THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
824/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP ỦY BAN QUỐC GIA CHUẨN BỊ VÀ THỰC HIỆN VAI
TRÒ CHỦ TỊCH ASEAN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Điều 31 Hiến chương ASEAN quy định về cơ chế luân phiên và nhiệm kỳ Chủ
tịch ASEAN;
Để phục vụ việc Việt Nam đảm nhiệm vai trò Chủ tịch ASEAN từ tháng 01 năm 2010
đến hết tháng 12 năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành
lập Ủy ban Quốc gia về chuẩn bị và thực hiện vai trò Chủ tịch ASEAN năm 2010
(sau đây gọi tắt là Ủy ban Quốc gia về ASEAN 2010).
Điều 2. Ủy
ban Quốc gia về ASEAN 2010 do Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Gia
Khiêm làm Chủ tịch và các thành viên dưới đây:
1. Ông Vũ Huy Hoàng, Bộ trưởng Bộ
Công Thương – Phó Chủ tịch phụ trách các nội dung liên quan đến kinh tế -
thương mại trong khuôn khổ Hội đồng Cộng đồng Kinh tế;
2. Bà Nguyễn Thị Kim Ngân, Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Phó Chủ tịch phụ trách các nội
dung liên quan đến văn hóa – xã hội trong khuôn khổ Hội đồng Cộng đồng văn hóa
– xã hội;
3. Ông Đào Việt Trung, Thứ trưởng
Bộ Ngoại giao – Tổng Thư ký Thường trực Ủy ban Quốc gia về ASEAN 2010;
4. Ông Phạm Viết Muôn, Phó Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ;
5. Ông Nguyễn Chí Vịnh, Thứ trưởng
Bộ Quốc phòng;
6. Ông Nguyễn Cẩm Tú, Thứ trưởng
Bộ Công Thương;
7. Ông Hoàng Thế Liên, Thứ trưởng
Thường trực Bộ Tư pháp;
8. Ông Phạm Sỹ Danh, Thứ trưởng
Bộ Tài chính;
9. Ông Cao Viết Sinh, Thứ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
10. Ông Đỗ Quý Doãn, Thứ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông;
11. Ông Trần Chiến Thắng, Thứ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
12. Ông Phạm Quý Tiêu, Thứ trưởng
Bộ Giao thông vận tải;
13. Bà Nguyễn Thị Kim Tiến, Thứ
trưởng Bộ Y tế;
14. Ông Bùi Bá Bổng, Thứ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
15. Ông Nguyễn Thanh Hòa, Thứ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
16. Ông Bùi Văn Nam, Tổng cục
trưởng Tổng cục V, Bộ Công an;
17. Ông Đoàn Duy Khương, Phó Chủ
tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
18. Bà Ngô Thị Thanh Hằng, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
19. Ông Nguyễn Thành Tài, Phó Chủ
tịch Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ thực tế và xét yêu cầu của
tính chất công việc, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về ASEAN 2010 xem xét, quyết định
việc bổ sung thêm thành viên là lãnh đạo các Bộ, cơ quan, địa phương.
Điều 3. Ủy
ban Quốc gia về ASEAN 2010 bao gồm 5 Tiểu ban và Ban Thư ký, cụ thể như sau:
1. Tiểu ban Nội dung do Bộ Ngoại
giao chủ trì; cơ quan phối hợp là Bộ Công Thương, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội để phụ trách phần nội dung của hai Hội đồng Cộng đồng của ASEAN và một số
cơ quan liên quan khác;
2. Tiểu ban Lễ tân do Bộ Ngoại
giao chủ trì; cơ quan phối hợp là Văn phòng Chính phủ và một số Bộ, cơ quan, Ủy
ban nhân dân các địa phương liên quan;
3. Tiểu ban An ninh – Y tế do Bộ
Công an chủ trì. Cơ quan phối hợp là Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế và các Ủy ban nhân
dân địa phương nơi diễn ra các hội nghị, hoạt động của ASEAN;
4. Tiểu ban Vật chất – Hậu cần
do Văn phòng Chính phủ chủ trì. Cơ quan phối hợp là các Bộ: Ngoại giao, Tài
chính và một số Ủy ban nhân dân các địa phương liên quan;
5. Tiểu ban Văn hóa – Tuyên truyền
do Bộ Ngoại giao chủ trì; các Bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và
Truyền thông là cơ quan phối hợp;
6. Ban Thư ký về ASEAN 2010 do Tổng
Thư ký Thường trực của Ủy ban Quốc gia làm Trưởng ban, có nhiệm vụ thường
trực giúp việc cho Ủy ban Quốc gia, đặt trụ sở tại Bộ Ngoại giao. Nhân sự làm
việc tại Ban Thư ký là các cán bộ cấp Vụ và chuyên viên của Bộ Ngoại giao. Căn
cứ tình hình cụ thể, Ban Thư ký có thể mời cán bộ của các cơ quan khác làm việc
biệt phái trong thời gian nhất định.
Việc thành lập, quy định chức
năng, nhiệm vụ và phân công công việc tại các Tiểu ban và Ban Thư ký do Chủ tịch
Ủy ban Quốc gia về ASEAN 2010 xem xét, quyết định.
Điều 4. Ủy
ban Quốc gia về ASEAN 2010 có nhiệm vụ:
1. Tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, điều
phối các Bộ, cơ quan, địa phương về các lĩnh vực công tác có liên quan đến việc
chuẩn bị và tổ chức các hội nghị của ASEAN; của ASEAN với các đối tác bên ngoài
từ cấp thấp đến cấp cao nhất và các hoạt động khác thuộc khuôn khổ Việt Nam làm
Chủ tịch ASEAN từ tháng 01 đến hết tháng 12 năm 2010;
2. Các hội nghị cấp chuyên viên,
cấp quan chức cao cấp và cấp Bộ trưởng thuộc các cộng đồng chính trị - an ninh,
kinh tế và văn hóa – xã hội sẽ do các Bộ, cơ quan liên quan chủ trì tổ chức và
báo cáo kết quả lên Ủy ban Quốc gia về ASEAN 2010. Trong trường hợp cần thiết,
các Bộ, cơ quan liên quan có thể yêu cầu các Tiểu ban trong Ủy ban Quốc gia hỗ
trợ.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về ASEAN 2010:
1. Chỉ đạo và quyết định những
chủ trương liên quan đến toàn bộ quá trình chuẩn bị và tổ chức các hội nghị, hoạt
động của ASEAN trong thời gian Việt Nam làm Chủ tịch từ tháng 01 đến hết tháng
12 năm 2010;
2. Phê duyệt các chương trình, kế
hoạch công tác liên quan đến việc chuẩn bị và tổ chức thực hiện các sự kiện của
ASEAN 2010; phê duyệt dự toán, quyết toán kinh phí tổ chức các hoạt động của
năm Việt Nam làm Chủ tịch ASEAN 2010;
3. Triệu tập, chủ trì và kết luận
các phiên họp của Ủy ban;
4. Trực tiếp phụ trách các nội
dung liên quan đến chính trị - an ninh và quan hệ đối ngoại.
Điều 6. Các
Phó Chủ tịch Ủy ban thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Ủy ban phân công, cụ thể như
sau:
1. Phó Chủ tịch chủ trì Hội đồng
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) là Bộ trưởng Bộ Công Thương có nhiệm vụ giúp Chủ
tịch Ủy ban chỉ đạo tổ chức các hội nghị, chuẩn bị văn kiện, kiến nghị chủ
trương của ta về các nội dung kinh tế - thương mại;
2. Phó Chủ tịch chủ trì Hội đồng
Cộng đồng văn hóa – xã hội là Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có
nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo tổ chức các hội nghị, chuẩn bị văn kiện,
kiến nghị chủ trương của ta về các nội dung văn hóa – xã hội.
Điều 7. Tổng
Thư ký Thường trực Ủy ban có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo,
điều hành và xử lý công việc hàng ngày; chuẩn bị các báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất của Ủy ban trình Thủ tướng Chính phủ;
2. Truyền đạt các ý kiến, các kết
luận của Chủ tịch Ủy ban tới các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan;
3. Trực tiếp chỉ đạo và tổ chức
thực hiện cụ thể các công việc của Ban Thư ký về ASEAN 2010; của các Tiểu ban:
Nội dung, Lễ tân và Văn hóa – Tuyên truyền; đôn đốc các Tiểu ban thực hiện đúng
các chương trình, kế hoạch công tác, bảo đảm đúng tiến độ và lộ trình đề ra; điều
hòa, phối hợp công việc giữa các tổ nhóm công tác.
Điều 8. Các
thành viên Ủy ban có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Các thành viên Ủy ban đại diện
cho cơ quan, đơn vị mình tham gia các hoạt động của Ủy ban và thực hiện các nhiệm
vụ được Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phân công, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban và Thủ trưởng cơ quan mình về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;
2. Các Ủy viên được phân công
làm Trưởng các Tiểu ban của Ủy ban Quốc gia có trách niệm chỉ đạo hoạt động của
Tiểu ban đó; phối hợp với Ban Thư ký, các Tiểu ban và các cơ quan liên quan
khác thực hiện các nhiệm vụ được giao; đề xuất ý kiến lên Chủ tịch Ủy ban.
Điều 9. Chức
năng, nhiệm vụ của các Tiểu ban và Ban Thư ký:
1. Tiểu ban Nội dung có nhiệm vụ
chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan soạn thảo các văn kiện hội nghị;
chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp trù bị của ASEAN, giữa ASEAN với các đối tác
bên ngoài; cùng các Tiểu ban khác tiến hành tổ chức hội nghị và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban Quốc gia giao;
2. Tiểu ban Lễ tân chịu trách
nhiệm thu xếp chương trình làm việc của các hội nghị, đại biểu (bao gồm cả hoạt
động song phương); chuẩn bị nơi ăn, ở đón tiễn, phương tiện đi lại, chiêu đãi,
tặng phẩm; tổ chức thực hiện nghi lễ nhà nước và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy
ban Quốc gia phân công;
3. Tiểu ban An ninh – Y tế có
nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh thực phẩm, trật tự
giao thông… trong suốt thời gian tổ chức các hội nghị, sự kiện của ASEAN;
4. Tiểu ban Vật chất – Hậu cần
có trách nhiệm bảo đảm vật chất – hậu cần cho các hoạt động, hội nghị của ASEAN
trong năm 2010 (địa điểm họp, thiết bị làm việc, phương tiện đi lại, thông tin
liên lạc, nơi ở của đại biểu, chiêu đãi nhà nước nếu có; chuẩn bị tặng phẩm
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban…); chủ trì vận động các đơn vị, cá nhân trong
và ngoài nước tài trợ cho hội nghị, hoạt động của ASEAN;
5. Tiểu ban Văn hóa – Tuyên truyền
chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc đưa tin, tuyên truyền, quảng
bá các hoạt động, hội nghị của ASEAN (nội dung, mức độ, hình thức tuyên truyền);
quản lý và vận hành Trung tâm báo chí và phòng họp báo; quản lý, đón tiếp phóng
viên nước ngoài; hướng dẫn việc đưa tin của phóng viên trong nước…;
6. Ban Thư ký về ASEAN 2010 có các
nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Giúp Ủy ban theo dõi, đôn đốc
các Tiểu ban lập kế hoạch, chương trình công tác, thực hiện công tác chuẩn bị
và tổ chức các hội nghị, sự kiện của ASEAN tại Việt Nam trong năm 2010; soạn thảo
các báo cáo, đề án trình lãnh đạo cấp cao;
b) Phối hợp, điều hòa hoạt động
của các Tiểu ban, các Bộ, cơ quan, địa phương trong quá trình chuẩn bị và tổ chức
các sự kiện liên quan đến vai trò Chủ tịch ASEAN trong năm 2010;
c) Phối hợp với các Tiểu ban và
các Bộ, cơ quan, địa phương trong việc chuẩn bị tài liệu, văn kiện, chương
trình hoạt động… phục vụ các hội nghị cấp cao và các hội nghị cấp Bộ trưởng;
d) Phối hợp với các Bộ, cơ quan
tổ chức các hội nghị chuyên ngành và những hoạt động khác thuộc thẩm quyền Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ theo thông lệ của ASEAN.
Điều 10. Chế
độ thông tin, báo cáo:
1. Các thành viên của Ủy ban hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm. Tùy từng nội dung và tính chất công việc, các
thành viên được triệu tập theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban;
2. Trong năm 2009, Ủy ban Quốc
gia sẽ định kỳ họp 03 tháng 1 lần. Năm 2010, Ủy ban sẽ họp thường xuyên hơn, kể
cả đột xuất, để kịp thời chỉ đạo các công việc cần thiết cấp bách, nhất là thời
gian gần sát với các hội nghị cấp cao;
3. Trường Tiểu ban có quyền triệu
tập họp tiểu ban khi cần thiết.
Điều 11. Đầu
mối liên hệ đối ngoại và quan hệ công tác:
1. Ban Thư ký về ASEAN 2010 là đầu
mối giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng như trong nước
về những vấn đề liên quan đến việc chuẩn bị, tổ chức các hoạt động của ASEAN;
2. Vụ ASEAN, Bộ Ngoại giao là cơ
quan đầu mối của Việt Nam trong quan hệ làm việc với Ban Thư ký ASEAN, với các
nước thành viên ASEAN và các đối tác ngoài ASEAN;
3. Ngay khi Quyết định này có hiệu
lực, các Bộ, cơ quan là thành viên của Ủy ban Quốc gia phải chỉ định ngay bộ phận
đầu mối của cơ quan mình và thông báo cho Ban Thư ký về ASEAN 2010 biết rõ số
điện thoại và địa chỉ liên lạc của cơ quan mình;
4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
các thành viên của Ủy ban Quốc gia; Trưởng và Phó Ban Thư ký được sử dụng con dấu
của Bộ, cơ quan mình trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Điều 12. Kinh
phí tổ chức các hoạt động của năm Việt Nam làm Chủ tịch ASEAN 2010 và kinh phí
bảo đảm hoạt động của Ủy ban được cấp từ ngân sách nhà nước và huy động từ các
nguồn tài trợ khác.
Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí
cho toàn bộ quá trình chuẩn bị cũng như diễn ra các hội nghị của ASEAN trong
năm 2010. Đồng thời, chịu trách nhiệm hướng dẫn các Bộ, cơ quan, địa phương
cách lập dự toán, chế độ thu chi và quyết toán ngân sách phục vụ các hoạt động
của ASEAN.
Điều 13. Ủy
ban Quốc gia về ASEAN 2010 sẽ tự giải thể sau khi các hoạt động của năm ASEAN –
2010 kết thúc.
Điều 14. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 15. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHQT (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|