Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 821/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai Người ký: Võ Ngọc Thành
Ngày ban hành: 15/08/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 821/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 15 tháng 8 năm 2019

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP TỈNH ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1097/QĐ-UBND NGÀY 12/12/2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 3808/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/9/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân xã;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Thực hiện Quyết định số 591/QĐ-UBND ngày 18/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở hợp nhất Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Trạm Chăn nuôi và Thú y, Trạm Khuyến nông, biên chế khuyến công, biên chế định canh định cư tại các huyện, thị xã, thành phố;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 91/TTr-SNNPTNT ngày 27/6/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã tại Quyết định số 1097/QĐ-UBND ngày 12/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 của Quy chế như sau:

“Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc UBND cấp huyện, các Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực thi nhiệm vụ quản lý Nhà nước cung cấp dịch vụ công về nông nghiệp và phát triển nông thôn ở cấp huyện, cấp xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này”.

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 của Quy chế như sau:

“1. Các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là các tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Thủy lợi, Chi cục Phát triển nông thôn, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản; Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Giống vật nuôi, Trung tâm nghiên cứu Giống Cây trồng, Trung tâm Giống Thủy sản; các Ban Quản lý rừng phòng hộ và đặc dụng. Các tổ chức được đặt tại bàn cấp huyện, bao gồm: Trạm Kiểm dịch thực vật nội địa, Trạm Kiểm dịch Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh thuộc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Trạm Kiểm dịch động vật: Song An, Chư Ngọc thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y; các Hạt kiểm lâm, Đội kiểm lâm cơ động và Phòng chống chữa cháy rừng thuộc Chi cục Kiểm lâm và các Ban Quản lý rừng phòng hộ và đặc dụng.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 của Quy chế như sau:

“Điều 8. Phối hợp công tác lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật

1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn theo quy định pháp luật. Chỉ đạo sản xuất; quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo quy định. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức phòng trừ sinh vật gây hại thực vật. Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức sản xuất, quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo quy định; tổ chức phòng, chống sinh vật gây hại thực vật, thu gom xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.

2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật. Chủ trì phối hợp với các tổ chức chuyên ngành về công tác chỉ đạo, công tác quản lý giống, bố trí cơ cấu giống cây trồng, kiểm tra đánh giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn.

3. Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện:

- Thực hiện chức năng nhiệm vụ phục vụ quản lý chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật. Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế về: Chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn huyện. Tham mưu hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, phòng chống sinh vật gây hại thực vật; xác định thiệt hại do dịch hại gây ra; theo dõi, tổng hợp, đánh giá hiệu quả phòng, chống dịch hại.

- Báo cáo định kỳ, đột xuất về UBND huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế và cơ quan tham mưu của tỉnh (Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật) đúng quy định: Báo cáo Chủ tịch UBND huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc: Kế hoạch, chương trình công tác hàng tháng, quý, năm về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn. Kết quả tổ chức triển khai thực hiện về các lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ được giao: công tác hướng dẫn sản xuất; kiểm tra sinh vật gây hại thực vật; thống kê, khảo sát; phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế và các đơn vị có liên quan ước lượng diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng; kiểm tra, thống kê diện tích đền bù khi tiêu hủy do dịch bệnh; công tác điều tra, lấy mẫu đất, mẫu nước...

4. UBND cấp xã:

- Chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án về trồng trọt, bảo vệ thực vật trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tổ chức tiếp nhận các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức phòng, chống sinh vật gây hại thực vật. Tổ chức sản xuất; quản lý, sử dụng đất trồng lúa; phòng, chống sinh vật gây hại thực vật theo hướng dẫn của các cơ quan nông nghiệp huyện. Kiểm tra, thống kê và thực hiện chính sách hỗ trợ khi sản xuất bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, triển khai các biện pháp bảo vệ sản xuất, ổn định đời sống, khôi phục sản xuất trên địa bàn; hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả; quy định địa điểm thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Phối hợp với các cơ quan nông nghiệp huyện kiểm tra hoạt động kinh doanh phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và xử lý vi phạm theo quy định. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.

- UBND cấp xã báo cáo định kỳ vào thứ 3 hàng tuần cho Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế tình hình sản xuất trên địa bàn để tổng hợp báo cáo tiến độ sản xuất cho cấp tỉnh.

5. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.

6. Nhân viên trồng trọt và bảo vệ thực vật cấp xã (đảm nhận cả nhiệm vụ chuyên ngành trồng trọt, quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật) có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch UBND cấp xã, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế về kế hoạch công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 của Quy chế như sau:

“Điều 9. Phối hợp công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y

1. UBND cấp huyện:

- Chỉ đạo xây dựng, thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật về chăn nuôi, thú y đã được phê duyệt; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh trên địa bàn, bố trí hệ thống giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm và bảo quản sản phẩm chăn nuôi phù hợp với kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

- Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển giống vật nuôi phù hợp với tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tình; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi.

- Chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và môi trường chăn nuôi, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý thuốc thú y, hành nghề thú y trên địa bàn.

- Quyết định công bố dịch, công bố hết dịch bệnh động vật trên cạn, quyết định thành lập và tổ chức hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật cấp huyện theo quy định, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên ban chỉ đạo. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí): hỗ trợ tiêu hủy gia súc, gia cầm, động vật thủy sản hỗ trợ thiệt hại, kinh phí mua và bảo quản vắc xin, hóa chất khử trùng; hỗ trợ các lực lượng thực hiện công tác phòng chống dịch: tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng, chống dịch.

- Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động chăn nuôi, thú y, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn theo đúng phân cấp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, vi phạm pháp luật chăn nuôi, thú y theo thẩm quyền;

- Thống kê đánh giá, hỗ trợ thiệt hại, khắc phục hậu quả thiên tai đối với chăn nuôi. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh cung ứng dịch vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao lĩnh vực chăn nuôi đảm bảo quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện tự nhiên, mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương.

- Để hoạt động quản lý nhà nước đảm bảo tính liên tục, UBND huyện giao Trung tâm dịch vụ nông nghiệp chịu trách nhiệm báo cáo tháng định kỳ (trước ngày 22 hàng tháng) hoặc đột xuất về Chi cục Chăn nuôi và Thú y theo các nội dung quản lý chuyên ngành đúng thời gian quy định, hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.

2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế:

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật. Lấy ý kiến tham gia của Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành.

- Quản lý nhà nước về chăn nuôi và thú y, giống vật nuôi, thủy sản, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, môi trường chăn nuôi và chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm trong chăn nuôi.

- Phối hợp chặt chẽ với Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các cơ quan liên quan để tham mưu cho UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất, công tác quản lý giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, môi trường chăn nuôi; kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y theo phân cấp; chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh, thiên tai trong lĩnh vực chăn nuôi thú y.

- Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các cơ quan liên quan trong việc Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo về chăn nuôi, thú y theo quy định; xử lý vi phạm hành chính. Đề xuất các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về chăn nuôi, thú y trên địa bàn cấp huyện.

- Tham mưu cho UBND cấp huyện thực hiện công bố dịch và công bố hết dịch bệnh động vật xảy ra trong phạm vi cấp huyện theo Điều 26 và Điều 31 Luật Thú y theo đề nghị của Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp.

- Phối hợp với UBND cấp xã tổ chức nắm bắt, thống kê tổng đàn gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm.

- Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định của pháp luật.

3. Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp:

- Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế tham mưu UBND cấp huyện tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển về chăn nuôi, thú y, tiêu độc khử trùng trên địa bàn huyện. Tham mưu kế hoạch, chương trình liên quan công tác chăn nuôi, thú y, gồm: phòng, chống dịch bệnh động vật và thủy sản; hướng dẫn phát triển sản xuất chăn nuôi; tham mưu xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; công tác kiểm soát ngăn chặn cơ sở giết mổ, kinh doanh vật nuôi, sản phẩm vật nuôi trái phép; công tác kiểm soát giết mổ, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, môi trường chăn nuôi; ngăn chặn giết mổ, kinh doanh vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi trái phép.

- Phối hợp thực hiện việc kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất các bệnh động vật thuộc danh mục các bệnh phải kiểm tra theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các cơ sở chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh con giống trên địa bàn; các cơ sở chăn nuôi được chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, cơ sở an toàn dịch bệnh theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y. Phối hợp Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế và các cơ quan liên quan thực hiện và kiểm tra, giám sát việc tiêm vắc xin phòng các bệnh bắt buộc cho đàn gia súc, gia cầm; công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng trên địa bàn theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, UBND huyện và hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

- Tiếp nhận, mua các loại vắc xin, vật tư, hóa chất để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; đồng thời, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thanh quyết toán theo quy định.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất (Nếu được UBND cấp huyện giao) với Chi cục Chăn nuôi và Thú y theo các nội dung quản lý chuyên ngành và đúng thời gian theo quy định, hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế tham mưu báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác hằng tháng, quý, năm; các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y. Kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về công tác phát triển sản xuất chăn nuôi; công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; chương trình công tác thú y phục vụ phát triển chăn nuôi; kiểm soát giết mổ, giống vật nuôi, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, môi trường chăn nuôi.

- Phối hợp, đề xuất Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế tham mưu UBND cấp huyện công bố dịch, công bố hết dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật. Thực hiện việc lấy mẫu, chẩn đoán và điều trị bệnh cho động vật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh động vật; hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc khử trùng, phục hồi môi trường chăn nuôi sau khi hết dịch bệnh. Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các ổ dịch mới và kiểm soát các ổ dịch cũ. Tiếp nhận, mua các loại vắc xin, vật tư, hóa chất để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; đồng thời, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thanh quyết toán theo quy định (Nếu được UBND cấp huyện giao).

- Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, cấp xã thực hiện các công việc sau: Công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn; xử lý tiêu hủy động vật; tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực phẩm; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; vận động, tuyên truyền pháp luật về chăn nuôi và thú y.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Chi cục Chăn nuôi và Thú y theo các nội dung quản lý chuyên ngành và đúng thời gian theo quy định, hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Chịu sự chỉ đạo, quản lý, kiểm tra của Chủ tịch UBND cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.

4. UBND cấp xã:

- Chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác kế hoạch về chăn nuôi, thú y trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Thực hiện thống kê định kỳ tổng đàn gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn.

- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục về pháp luật liên quan đến chăn nuôi, thú y, an toàn thực phẩm; Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định về công tác quản lý dịch bệnh, quản lý tốt các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; Giám sát phát hiện sớm và thông báo tình hình dịch bệnh động vật và các hoạt động liên quan đến công tác phòng chống dịch bệnh như triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, tổng hợp báo cáo thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra, hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ phòng chống dịch bệnh động vật. Tổ chức thực hiện việc tiêu hủy gia súc, gia cầm, hỗ trợ thiệt hại; hỗ trợ các lực lượng tham gia công tác phòng chống dịch: tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh. Quyết định thành lập và tổ chức, hoạt động Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật cấp xã, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên ban chỉ đạo theo quy định. Quy hoạch khu vực giết mổ gia súc, gia cầm bắt buộc. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.

5. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt tại địa bàn thực hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.

6. Nhân viên thú y hoặc nhân viên chăn nuôi và thú y cấp xã (đảm nhận cả nhiệm vụ chuyên ngành chăn nuôi, quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y) trách nhiệm báo cáo với chủ tịch UBND cấp xã về kế hoạch công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao”.

5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 10 của Quy chế như sau:

“Điều 10. Phối hợp công tác lĩnh vực Lâm nghiệp

1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo, tổ chức thực hiện: Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương. Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng tại địa phương theo quy định của pháp luật. Xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; lập hồ sơ quản lý rừng; tổ chức trồng rừng thay thế. Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương. Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự án giao đất, giao rừng đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê theo quy định của pháp luật. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp và các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và của UBND tỉnh.

2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về lâm nghiệp và tổ chức thực hiện các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình khuyến khích phát triển lâm nghiệp. Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn. Là đầu mối phối hợp tổ chức và hướng dẫn thực hiện nội dung liên quan đến phát triển lâm nghiệp và các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và của UBND huyện.

3. UBND cấp xã: Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án về phát triển lâm nghiệp bền vững, sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, canh tác nương rẫy và tổ chức thực hiện tại địa phương. Quản lý diện tích, ranh giới khu rừng; xác nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, thuê rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật. Tổ chức quản lý, bảo vệ diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê. Tổ chức thực hiện kiểm kê rừng tại địa phương. Hướng dẫn cộng đồng dân cư xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật. Tổ chức hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn; xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và của UBND huyện.

4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với tổ chức Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt tại địa bàn thực hiện thanh tra, kiểm tra về bảo vệ và phát triển rừng và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.

5. Hạt Kiểm lâm:

- Tham mưu cho người đứng đầu Kiểm lâm cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện: Xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn quản lý. Phối hợp các cơ quan, tổ chức, lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê. Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn được giao quản lý: Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng; phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng; phối hợp với chủ rừng tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp thuộc địa bàn quản lý. Theo dõi diễn biến rừng, kiểm kê rừng. Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy rừng cho tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng ở cơ sở; xây dựng lực lượng quần chúng, tổ, đội phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo vệ rừng. Thông tin kịp thời về dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; triển khai các biện pháp phòng cháy rừng; tham mưu cho cấp có thẩm quyền tổ chức huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn tổ chức chữa cháy rừng. Kiểm tra, xác minh, xác nhận nguồn gốc lâm sản; kiểm tra việc khai thác, vận chuyển, chế biến, mua bán, gây nuôi, trồng cấy các loài động vật rừng, thực vật rừng theo quy định của pháp luật. Tổ chức đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động quần chúng nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

- Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trạm Kiểm lâm và Kiểm lâm làm việc tại địa bàn thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao”.

6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5, Khoản 6 Điều 14 của Quy chế như sau:

“Điều 14. Phối hợp công tác về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư

5. Trung tâm dịch vụ nông nghiệp

5.1. Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế về: Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án, mô hình khuyến nông trên địa bàn trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện; quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá về hoạt động khuyến nông trên địa bàn.

5.2. Chủ trì, phối hợp Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế triển khai thực hiện: Hướng dẫn về nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông trên địa bàn; tổ chức triển khai các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông theo nội dung, dự toán được phê duyệt và nhiệm vụ được phân công; tổ chức và tham gia tổ chức các lớp tập huấn khuyến nông, đào tạo nghề nông nghiệp, các hội thi, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm về khuyến nông; thực hiện hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến nông phù hợp năng lực chuyên môn của Trung tâm dịch vụ nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

5.3. Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng và hàng năm của Trung tâm dịch vụ nông nghiệp. Định kỳ hàng tháng báo cáo tiến độ, báo cáo kết quả thực hiện khi kết thúc thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn.

5.4. Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc sau: triển khai thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn.

5.5. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và huy động của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông; chịu sự huy động tham gia phòng, chống dịch bệnh, thiên tai tại địa phương.

5.6. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.

6. Khuyến nông viên chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Trung tâm dịch vụ nông nghiệp, UBND cấp xã đối với thực hiện nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn và chịu sự huy động của UBND cấp xã tham gia phòng, chống dịch bệnh, thiên tai,... tại địa phương; có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch UBND cấp xã, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp về kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao”.

7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 của Quy chế như sau:

“Điều 15. Thông tin báo cáo

1. Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về các lĩnh vực được giao theo quy định của UBND huyện và cơ quan quản lý chuyên ngành của tỉnh như: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trung tâm Khuyến nông tỉnh.

2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND huyện báo cáo cấp tỉnh về tình hình sản xuất trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản trong vụ; báo cáo sơ kết, tổng kết năm; báo cáo kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao,...báo cáo tổng hợp chung của toàn ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện”.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC, NL.

CHỦ TỊCH




Võ Ngọc Thành

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 821/QĐ-UBND ngày 15/08/2019 sửa đổi Quy chế về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh Gia Lai đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với cấp xã kèm theo Quyết định 1097/QĐ-UBND

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


55

DMCA.com Protection Status
IP: 3.143.241.152
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!