ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
82/2017/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 29 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử thành
phần của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09
tháng 02 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chi tiết việc phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 1223/TTr-STTTT ngày 09 tháng 8 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận”.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm 2017 và
thay thế Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chi tiết
việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; các cán bộ, công
chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; các cơ quan báo
chí, nhà báo, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
Điều 3.
Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người thực hiện phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tỉnh là người phát ngôn chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công là người phát ngôn
thường xuyên của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Trường hợp cần thiết, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở (hoặc tương đương) phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về
những vấn đề cụ thể được giao (ủy quyền bằng văn bản đối với một hoặc một số vấn
đề cụ thể và trong một thời hạn nhất định).
2. Người thực hiện phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Người đứng đầu các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trường hợp người đứng đầu
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh không thể thực hiện phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí thì ủy quyền cho cấp phó là người được giao
phụ trách cơ quan thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
3. Người thực hiện phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân
dân cấp xã, gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện và cấp xã;
b) Trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì
ủy quyền cho cấp phó của mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí.
4. Họ tên, chức vụ, số điện
thoại và địa chỉ e-mail của người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản gửi
về Sở Thông tin và Truyền thông và phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử hoặc trang thông tin điện tử của các cơ quan hành chính Nhà nước.
5. Việc ủy quyền phát ngôn
quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này được thực hiện bằng văn bản,
chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
Khi thực hiện ủy quyền thì họ
tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của người được ủy quyền phát
ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử, trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị hoặc niêm yết tại trụ sở (các cơ quan,
đơn vị chưa có trang thông tin điện tử) trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn
bản ủy quyền.
6. Người phát ngôn, người được
ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này không
được ủy quyền tiếp cho người khác.
7. Các cá nhân của cơ quan
hành chính Nhà nước không là người được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của
pháp luật, nhưng không được nhân danh cơ quan, đơn vị để phát ngôn cung cấp
thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin
đã cung cấp.
Điều 4.
Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Tổ chức họp báo.
2. Đăng tải nội dung phát
ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử
hoặc trang mạng xã hội chính thức của các cơ quan hành chính Nhà nước.
3. Gửi thông cáo báo chí, nội
dung trả lời cho các cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua
thư điện tử.
4. Trả lời câu hỏi của nhà
báo, phóng viên tại buổi gặp mặt hoặc qua điện thoại.
5. Cung cấp thông tin trực
tiếp tại các cuộc giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và
Truyền thông tổ chức.
6. Có văn bản đề nghị cơ
quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên
báo chí.
Chương
II
PHÁT NGÔN VÀ
CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 5.
Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc người ủy quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan hành chính
Nhà nước tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí theo các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông
tin định kỳ cho báo chí về hoạt động, công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh;
b) Định kỳ ba tháng một lần
tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
Cổng thông tin điện tử của tỉnh
có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp
thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí.
2. Các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Cung cấp thông tin định kỳ
cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình;
b) Cử người phát ngôn cung cấp
thông tin tại các cuộc họp báo của Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu;
c) Trường hợp cần thiết, các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có
thể cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản;
Các cơ quan hành chính Nhà
nước và tương đương có thể thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí do
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức;
d) Cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác cho Cổng thông tin điện tử tỉnh theo quy định hiện hành;
đ) Có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông khi có phóng viên của các cơ quan
báo chí Trung ương về hoạt động, tác nghiệp tại cơ quan, đơn vị mình.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác cho Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Trường hợp cần thiết, Ủy
ban nhân dân cấp xã cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc
các hình thức quy định tại Điều 4 Quy chế này.
Điều 6.
Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
1. Trường hợp xảy ra vụ việc
liên quan đến tỉnh, đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, sức khoẻ
của cộng đồng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Người được ủy quyền phát ngôn
thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí ngay khi có vấn đề xảy ra
và thường xuyên trong quá trình xử lý vụ việc.
2. Đối với vụ việc liên quan
đến các cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì xử lý phải thực
hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí hàng ngày trong quá trình xử
lý vụ việc thuộc phạm vi quản lý.
3. Người phát ngôn hoặc người
được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
a) Khi xảy ra các vụ việc, vấn
đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội hoặc khi dư luận xuất hiện nhiều ý kiến
không thống nhất về một vấn đề thuộc phạm vị quản lý của các cơ quan, đơn vị
thì người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn phải thực hiện phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí để cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần
có ngay thông tin ban đầu của các cơ quan, đơn vị thì người phát ngôn hoặc người
được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin
cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 24 giờ, kể từ khi vụ việc xảy ra;
b) Khi cơ quan báo chí hoặc
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông có yêu cầu phát ngôn hoặc
cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của cơ quan, đơn vị đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề
nêu tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Khi có căn cứ cho rằng
báo chí đăng, phát thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan, đơn vị
mình quản lý, người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ
quan báo chí đó phải đăng, phát ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của
pháp luật.
Điều 7.
Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước trong việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người đứng đầu cơ quan
hành chính Nhà nước có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ cho người
phát ngôn của cơ quan hoặc ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan hành
chính thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại
điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 3 của Quy chế này.
2. Người đứng đầu cơ quan
hành chính Nhà nước chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí của cơ quan, đơn vị kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan
hành chính Nhà nước tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát
ngôn của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 8.
Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, người được
ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện của cơ quan hành chính Nhà nước phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, người được
ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong cơ quan, đơn vị mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn,
cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều
6 của Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố
cáo của tổ chức, công dân cho cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên
báo chí theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân
khi có yêu cầu của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn về việc cung
cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có
trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, người được
ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí trong các trường hợp sau:
a) Thông tin thuộc danh mục
bí mật Nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật đời tư của
cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;
b) Thông tin về vụ án đang
được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cơ quan hành chính Nhà nước, cơ
quan điều tra cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều
tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Thông tin về vụ việc đang
trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra; vụ việc đang trong quá
trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các
cơ quan Nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của
người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố;
d) Những văn bản chính sách,
đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp
có thẩm quyền cho phép công bố.
4. Người phát ngôn, người được
ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước người đứng đầu các cơ quan, đơn vị về nội dung phát ngôn và thông tin
cung cấp cho báo chí.
5. Trong trường hợp các cơ
quan báo chí đăng, phát không chính xác nội dung thông tin mà người phát ngôn,
người được ủy quyền phát ngôn đã phát ngôn, người phát ngôn, người được ủy quyền
phát ngôn có quyền nêu ý kiến phản hồi bằng văn bản đến cơ quan báo chí, cơ
quan chủ quan báo chí, cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện tại
Tòa án.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên
1. Cơ quan báo chí, nhà báo,
phóng viên có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực, khách quan, đầy đủ nội
dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn hoặc người được ủy quyền
phát ngôn, tên cơ quan, đơn vị của người phát ngôn, người được ủy quyền phát
ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin người phát
ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về
nội dung thông tin đó.
2. Cơ quan báo chí phải
đăng, phát ý kiến phản hồi của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đối
với các nội dung đăng tải không chính xác. Thời điểm đăng, phát thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Việc đăng, phát cải
chính, xin lỗi của báo điện tử được thực hiện ngay khi nhận được văn bản kết luận
hoặc tự phát hiện vi phạm; thông tin cải chính, xin lỗi phải được lưu giữ trên
báo ít nhất là 07 ngày kể từ ngày đăng, phát cải chính, xin lỗi;
b) Việc đăng, phát cải
chính, xin lỗi trên báo in, báo nói, báo hình phải được thực hiện trong thời hạn
02 ngày đối với báo ngày, báo nói, báo hình; trong số ra gần nhất đối với báo
tuần, tạp chí, tính từ ngày cơ quan báo chí nhận được văn bản kết luận hoặc tự
phát hiện vi phạm. Đối với tạp chí xuất bản trên 30 ngày một kỳ thì phải có văn
bản trả lời ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và phải đăng trong số ra gần nhất;
c) Cơ quan báo chí, trang
thông tin điện tử tổng hợp đã đăng, phát thông tin của cơ quan báo chí khác có
nội dung phải cải chính, xin lỗi cũng phải thực hiện đăng lại nội dung cải
chính, xin lỗi của cơ quan báo chí vi phạm;
Cơ quan báo chí đã đăng,
phát nội dung thông tin vi phạm, sau khi thực hiện cải chính, xin lỗi phái có
trách nhiệm thông báo cho các cơ quan báo chí và trang thông tin điện tử tổng hợp
có thỏa thuận về việc sử dụng tin, bài của báo mình để thực hiện đăng lại lời cải
chính, xin lỗi.
3. Nhà báo, phóng viên thường
trú các Báo đóng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được quyền làm việc tại phòng làm
việc tập trung cho các phóng viên báo chí (tại Sở Thông tin và Truyền thông) nhằm
tạo điều kiện cho các phóng viên báo chí có được những thông tin chính thống từ
các cơ quan quản lý Nhà nước, những thông tin về sự kiện, lễ hội quan trọng một
cách kịp thời và hiệu quả với nội dung chuẩn xác nhất để thông tin trên báo chí,
giảm thiểu được việc phóng viên báo chí chỉ có thông tin một chiều, thiếu khách
quan.
Điều
10. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí
1. Chế độ báo cáo
a) Báo cáo định kỳ
- Định kỳ hàng quý: chậm nhất
vào ngày 15 của tháng cuối quý, các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình thực hiện
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo những nội dung quy định đến Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp tình hình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý.
- Báo cáo năm: chậm nhất vào
ngày 15 tháng 12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình thực hiện phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo những nội dung quy định được nêu tại
Khoản 2 Điều 10 của Quy chế này đến Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin
và Truyền thông chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm.
b) Báo cáo đột xuất: các cơ
quan, đơn vị báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và
Truyền thông.
2. Nội dung báo cáo
a) Số lượt phát ngôn cung cấp
thông tin cho báo chí, nguồn cung cấp thông tin.
b) Nội dung, mục đích cung cấp
thông tin cho báo chí và người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí.
c) Tên cơ quan báo chí, thu
thập thông tin phát ngôn (đài, báo nào).
d) Đánh giá kết quả sau khi
cung cấp thông tin cho báo chí, về mức độ ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn,
chính trị trong cơ quan, đơn vị và ngoài xã hội.
đ) Những đề xuất, kiến nghị
có liên quan đến việc phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan, địa
phương (nếu có).
Điều
11. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hướng dẫn nội dung cần
thông tin định kỳ hoặc đột xuất cho báo chí của các cơ quan, đơn vị để đảm bảo
sự phối hợp tốt trong cung cấp thông tin về hoạt động chỉ đạo, điều hành, lĩnh
vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Tổ chức thực hiện việc
phát ngôn và cung cấp thông tin được quy định tại khoản 1 Điều 5 và Điều 6 Quy
chế này.
Điều
12. Trách nhiệm Giám đốc Sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh và tương
đương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày Quy chế này có hiệu lực, phải công bố họ tên, chức vụ, số điện thoại và
địa chỉ thư điện tử của người phát ngôn của cơ quan, đơn vị bằng văn bản cho Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn và phải
được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
2. Thực hiện việc phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí được quy định tại Khoản 2, 3 Điều 5 và Điều 6
Quy chế này.
3. Thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
13. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế và có thành tích xuất sắc trong hoạt động
báo chí, thông tin tuyên truyền sẽ được Sở Thông tin và Truyền thông Ninh Thuận
xem xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
2. Các cơ quan hành chính
Nhà nước tổ chức, cá nhân không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện
không đầy đủ các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Kinh phí tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền
thông lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác quản lý thông tin báo chí
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho Sở Thông tin và Truyền thông vào
dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm.
Điều
15. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế
này.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Quy chế này; định kỳ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh việc thực hiện Quy chế của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa
bàn tỉnh./.