BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
82/2000/QĐ-BNN-VP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUI ĐỊNH TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN, VĂN BẢN
ĐẾN; SOẠN THẢO VĂN BẢN, GÓP Ý KIẾN, THẨM TRA, THẨM ĐỊNH, TRÌNH
KÝ, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ VÀ LƯU TRỮ VĂN BẢN CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 1/11/1995 của
Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật ngày 23/11/1996 và Nghị định số
142/CP ngày 28/9/1963 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ về công tác công
văn, giấy tờ và công tác lưu trữ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Qui định về việc tiếp nhận
và xử lý thông tin, văn bản đến; soạn thảo văn bản, góp ý kiến, thẩm tra, thẩm
định, trình ký, phát hành, quản lý và lưu trữ văn bản của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Quyết
định này thay thế Quyết định 552/NN-VP/QĐ ngày 7/5/1996 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-Như điều 3
- Lãnh đạo Bộ
- Lưu VT, PC
|
KT.BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Đẳng
|
QUI ĐỊNH
VỀ VIỆC TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN, VĂN BẢN ĐẾN; SOẠN THẢO
VĂN BẢN, GÓP Ý KIẾN, THẨM TRA, THẨM ĐỊNH, TRÌNH KÝ, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ VÀ LƯU
TRỮ VĂN BẢN CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành theo Quyết định số
82 /2000/QĐ-BNN-VP ngày 8/8/2000 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1:
NHỮNG
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định về trách nhiệm tiếp nhận và xử lý
thông tin, văn bản đến; soạn thảo văn bản, góp ý kiến, thẩm tra, thẩm định,
trình ký, phát hành, quản lý và lưu trữ văn bản của Bộ.
2. Quy định này được áp dụng đối với các Vụ, Cục,
Ban, Văn phòng, Thanh tra Bộ (sau đây gọi tắt là đơn vị ) trong khối cơ quan Bộ.
Điều 2. Trong Quy định này,
những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Văn bản đến là công văn, tài liệu, thư do đơn
vị nhận được.
2. Văn bản đi là công văn, tài liệu, thư do đơn
vị gửi đi.
3. Thông tin là những tin tức được chuyển bằng
điện thoại, truyền miệng, fax, telex, E-mail, mạng máy tính, thư, công văn, tài
liệu.
4- Thẩm tra văn bản là điều tra, xem xét lại những
nội dung của dự án, dự thảo văn bản đặt ra có đúng, có chính xác, có căn cứ lý
luận và thực tiễn hay không.
5- Thẩm định văn bản là hoạt động nghiên cứu,
xem xét, đánh giá về nội dung và hình thức của dự án, dự thảo văn bản nhằm bảo
đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo và tính khả
thi của văn bản.
Điều 3. Trách nhiệm của
đơn vị.
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc việc xử lý thông tin, văn bản và quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị;
nghiên cứu, tham gia ý kiến, thẩm tra nội dung văn bản soạn thảo có liên quan đến
lĩnh vực phụ trách, bảo đảm đúng thời gian và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ
về những nội dung nêu trên.
Chương 2:
TIẾP
NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN, VĂN BẢN ĐẾN
Điều 4. Tiếp nhận thông tin,
văn bản đến.
1. Tất cả các loại văn bản đến đều phải làm thủ
tục tiếp nhận tại Văn thư (thuộc Phòng Hành chính của Văn phòng Bộ).
2. Phòng Hành chính sẽ trả lại nơi gửi các văn bản
không đúng thể thức văn bản, thủ tục hành chính, nhàu nát, khó đọc.
3. Văn thư không bóc những bì thư thuộc loại mật,
tối mật, tuyệt mật và những bì thư có ghi “chỉ người có tên mới được bóc”, văn
bản gửi Ban cán sự Đảng, đơn thư khiếu tố, thư riêng (có tên của người gửi, người
nhận).
4. Đối với văn bản gửi trực tiếp cho các đơn vị,
Văn thư đơn vị làm thủ tục tiếp nhận theo qui định của Chính phủ và của Bộ. Những
văn bản gửi cho các đơn vị nhưng gửi qua Văn phòng Bộ, thì Phòng Hành chính Văn
phòng Bộ vào sổ theo dõi riêng và chuyển trực tiếp đến các đơn vị .
5. Các loại văn bản còn lại, Văn thư vào sổ, vào
máy tính ( số hiệu, cơ quan phát hành, trích yếu nội dung ) để quản lý, theo
dõi quá trình xử lý và trình Lãnh đạo Văn phòng, Lãnh đạo Bộ trong ngày. Riêng
những đơn, thư khiếu tố phải giữ lại bì thư, để giúp cho việc tra cứu khi cần
thiết.
6. Đối với điện mật, Văn thư phải chuyển ngay tới
Chánh văn phòng Bộ để trình lãnh đạo Bộ hoặc chuyển cho đơn vị liên quan xử lý.
Sau khi xử lý xong, chuyển lại Văn thư để trả lại Cơ yếu Trung ương theo quy định.
7. Khi tiếp nhận các văn bản hoả tốc, các thông
tin khác như: điện thoại, truyền miệng, Fax, telex, e-mail, người nhận phải báo
cáo ngay với Chánh Văn phòng Bộ hoặc người có trách nhiệm để xử lý kịp thời.
Điều 5. Xử lý văn bản đến.
1. Hàng ngày, Chánh Văn phòng Bộ ghi ý kiến xử
lý vào “Phiếu chuyển công văn”; Văn thư vào sổ theo dõi và chuyển văn bản đến
các địa chỉ theo ý kiến chỉ đạo của Chánh Văn phòng và Lãnh đạo Bộ.
2. Các văn bản sau khi có ý kiến xử lý của lãnh
đạo Bộ, Phòng Tổng hợp trả lại Văn thư và có trách nhiệm theo dõi quá trình xử
lý.
3. Khi tiếp nhận văn bản do các nơi khác gửi đến,
thủ trưởng đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm:
a. Xem xét, giải quyết đúng yêu cầu về nội dung,
về thời gian và thẩm quyền qui định.
b. Những văn bản không thuộc thẩm quyền của đơn
vị thì trả lại Văn phòng Bộ hoặc đơn vị chuyển đến.
Điều 6. Kiểm tra việc thực
hiện xử lý văn bản của các đơn vị.
1. Trưởng phòng Phòng Tổng hợp thuộc Văn phòng Bộ
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện ý kiến chỉ đạo xử lý các
văn bản, hàng ngày báo cáo tiến độ thực hiện với Chánh Văn phòng Bộ.
2. Pháp chế Bộ có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
việc chuẩn bị các văn bản quy phạm pháp luật; các văn bản lấy ý kiến thành viên
Chính phủ và hàng ngày báo cáo tiến độ thực hiện với Lãnh đạo Bộ phụ trách khối,
Lãnh đạo Bộ được giao thường trực và Chánh Văn phòng Bộ
Điều 7. Báo cáo, xin ý kiến
xử lý văn bản đến.
Đối với những văn bản cần báo cáo hoặc xin ý kiến
lãnh đạo Bộ, các đơn vị chỉ trình một bản lên đồng chí lãnh đạo Bộ phụ trách khối.
Nếu vấn đề cần xin ý kiến gấp mà đồng chí lãnh đạo Bộ phụ trách khối đi vắng,
thì Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ trực cơ quan xử lý. Những
vấn đề có liên quan đến nhiều đơn vị, phải được lấy ý kiến của các đơn vị có
liên quan trước khi trình lãnh đạo Bộ.
Chương 3:
SOẠN THẢO, LẤY Ý KIẾN, THẨM TRA, THẨM ĐỊNH VÀ TRÌNH KÝ
VĂN BẢN
Điều 8. Soạn thảo, lấy ý kiến,
thẩm tra, thẩm định văn bản.
1- Đối với những văn bản mà nội dung chỉ liên
quan đến một đơn vị:
Thủ trưởng đơn vị giao nhiệm vụ cụ thể cho một
công chức hoặc một nhóm công chức (trong đó có một người chịu trách nhiệm
chính) soạn thảo văn bản theo đúng kế hoạch, nội dung và thời gian . Những văn
bản có liên quan đến chủ trương, chính sách, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, những
chương trình dự án quan trọng thì nội dung văn bản phải được thảo luận và thông
qua tập thể lãnh đạo đơn vị, trước khi trình Lãnh đạo Bộ.
2- Đối với những văn bản mà nội dung có liên quan
tới nhiều đơn vị:
a- Thủ trưởng đơn vị được Lãnh đạo Bộ giao chủ
trì chuẩn bị dự án, dự thảo, phải chịu trách nhiệm tổ chức soạn thảo văn bản; lấy
ý kiến tham gia góp ý và thẩm tra của các đơn vị có liên quan; tổng hợp ý kiến
và hoàn chỉnh văn bản.
b- Thủ trưởng các đơn vị có liên quan phải trực
tiếp nghiên cứu và có trách nhiệm tham gia góp ý kiến, thẩm tra nội dung theo
yêu cầu của đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản. Quá thời hạn qui định mà đơn vị
có liên quan không có văn bản tham gia ý kiến và thẩm tra nội dung thì Thủ trưởng
đơn vị chịu hoàn toàn trách nhiệm trước lãnh đạo Bộ về phần nội dung do mình phụ
trách.
c- Trong trường hợp được mời dự họp tham gia ý
kiến, thẩm tra nội dung dự án, dự thảo văn bản với đơn vị chủ trì soạn thảo,
Lãnh đạo đơn vị hoặc chuyên viên được phân công dự họp phải nghiên cứu kỹ những
nội dung có liên quan, ý kiến phát biểu trong cuộc họp là ý kiến thay mặt đơn vị.
d- Đối với những văn bản có nội dung liên quan đến
nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau và trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Bộ
sẽ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, thẩm tra các dự án, dự thảo văn bản
theo quy định của pháp luật.
3- Đối với các văn bản qui phạm pháp luật và văn
bản lấy ý kiến thành viên Chính phủ:
Các văn bản thuộc nhóm này, ngoài việc tiến hành
soạn thảo, lấy ý kiến, thẩm tra theo các quy định trên, Pháp chế Bộ chịu trách
nhiệm thẩm định về thể thức và nội dung quy phạm pháp luật trước khi trình lãnh
đạo Bộ ký theo quy định của Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật, Nghị định
của Chính phủ và Thông tư số 10/1998/TT-BNN ngày 4/11/1998 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đối với các văn bản giải trình trước Quốc hội.
Khi Quốc hội có yêu cầu, Phòng Tổng hợp (Văn
phòng Bộ ) có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Văn phòng Bộ để phân công các đơn vị
có liên quan chuẩn bị nội dung trả lời; đồng thời, đôn đốc các đơn vị thực hiện
và tổng hợp ý kiến, hoàn chỉnh văn bản trình lãnh đạo Bộ.
5- Thời hạn lấy ý kiến và thẩm tra:
Thời hạn đơn vị phải trả lại văn bản được ghi rõ
trong công văn yêu cầu tham gia ý kiến hoặc thẩm tra nội dung. Riêng đối với
văn bản có yêu cầu gấp, thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm trả lời theo yêu cầu của
Lãnh đạo Bộ.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền của Bộ trưởng ban hành, thời hạn trả lời không quá 04 ngày. Đối với văn bản
của Chính phủ, các Bộ, ngành, thời hạn trả lời không quá 05 ngày.
Đối với các dự án đầu tư và xây dựng cơ bản, thời
hạn thẩm tra, thẩm định không quá 60 ngày (dự án nhóm A), không quá 30 ngày (dự
án nhóm B), không quá 20 ngày (dự án nhóm C ) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời hạn thẩm tra, thẩm định kết quả đấu thầu
không quá 10 ngày (đối với gói thầu qui mô nhỏ), không quá 20 ngày (đối với gói
thầu khác) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu.
Điều 9. Trình ký văn bản.
Văn bản trình ký phải trình bày rõ ràng, sạch đẹp,
đúng thể thức và trình tự, thủ tục soạn thảo theo qui định của pháp luật. Cụ thể
:
1- Đơn vị chủ trì soạn thảo, sau khi tiếp thu ý
kiến tham gia (nếu có) của các đơn vị vào bản dự thảo, có trách nhiệm hoàn chỉnh
văn bản và chuyển cho chuyên viên Phòng Tổng hợp theo dõi lĩnh vực chuyên môn để
báo cáo Lãnh đạo Văn phòng trình ký và ban hành. Các đơn vị không được trình thẳng
lên Lãnh đạo Bộ ký khi chưa qua xem xét của chuyên viên Phòng Tổng hợp theo dõi
lĩnh vực chuyên môn và Chánh Văn phòng Bộ.
2- Khi Lãnh đạo Bộ phụ trách khối đi công tác vắng
không trực tiếp ký duyệt được nội dung thì:
a- Chờ Lãnh đạo Bộ phụ trách khối về xử lý đối với
những vấn đề không cần ký ban hành gấp.
b- Trường hợp văn bản cần ký ban hành gấp, thì
chuyên viên Phòng Tổng hợp theo dõi lĩnh vực chuyên môn chịu trách nhiệm liên hệ
xin ý kiến lãnh đạo Bộ phụ trách khối bằng văn bản về nội dung dự thảo, nếu được
đồng ý thì báo cáo lãnh đạo Văn phòng để trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành và có
trách nhiệm báo cáo lại toàn bộ việc xử lý với lãnh đạo Bộ phụ trách khối. Lãnh
đạo Bộ phụ trách khối chịu trách nhiệm chính trước Bộ trưởng và trước pháp luật
về văn bản đó.
3- Trường hợp Lãnh đạo Bộ phụ trách khối đi công
tác nước ngoài, nếu việc cần giải quyết gấp, thì chuyên viên Phòng Tổng hợp
theo dõi lĩnh vực chuyên môn báo cáo Chánh Văn phòng Bộ để xin ý kiến Lãnh đạo
Bộ xem xét, quyết định. Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ
trưởng và trước pháp luật về nội dung văn bản trình ký.
Điều 10. Hồ sơ trình ký.
Hồ sơ trình ký bao gồm:
1- Dự thảo văn bản mới nhất đã hoàn chỉnh ; ý kiến
đề nghị hoặc tờ trình của Thủ trưởng đơn vị soạn thảo, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan và họ, tên người được phân công soạn thảo chính.
2- Các văn bản góp ý, ý kiến thẩm tra, thẩm định
và các văn bản pháp lý làm cơ sở cho việc soạn thảo và trình ký văn bản.
3- Những văn bản trình Bộ trưởng ký, ngoài những
yêu cầu nêu trên phải có ý kiến của Thứ trưởng phụ trách khối.
Điều 11. Thẩm quyền ký các
văn bản của Thủ trưởng các đơn vị.
1- Thủ trưởng các đơn vị được ký các văn bản
theo đúng thẩm quyền được ghi trong Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ
trưởng khi thành lập đơn vị.
2- Các văn bản ký thừa lệnh Bộ trưởng, phải được
Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách khối phê duyệt trực tiếp về nội dung.
3- Các văn bản ký thừa uỷ quyền, Thủ trưởng đơn
vị ký theo nội dung đã được uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước
pháp luật về nội dung, tính pháp lý của văn bản.
4- Chỉ được dùng bút mực màu thẫm (xanh, đen) ký
các văn bản ban hành chính thức.
Điều 12. Trách nhiệm của
các bên liên quan.
Việc soạn thảo văn bản phải do một Lãnh đạo và một
công chức của đơn vị chịu trách nhiệm chính về nội dung và thể thức. Trách nhiệm
cụ thể như sau:
1- Trách nhiệm của người soạn thảo: Người được
phân công soạn thảo chính phải lập chương trình, đề cương, soạn thảo và chịu
trách nhiệm cá nhân trước thủ trưởng đơn vị về nội dung chuyên môn và thể thức
văn bản, kỹ thuật soạn thảo, ngôn ngữ pháp lý và chính tả của văn bản.
2- Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn
thảo: Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo phải chỉ đạo cụ thể, tạo điều kiện để
hoàn thành dự án, dự thảo và chịu trách nhiệm cá nhân trước Lãnh đạo Bộ, trước
pháp luật về nội dung chuyên môn; tổ chức lấy ý kiến đơn vị liên quan, bảo đảm
đúng trình tự, thủ tục trình ký theo quy định.
3- Trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị tham
gia soạn thảo: Thủ trưởng các đơn vị được tham gia soạn thảo có trách nhiệm cử
người tham gia và chịu trách nhiệm cá nhân trước Lãnh đạo Bộ, trước pháp luật về
phần nội dung chuyên môn thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách.
4- Trách nhiệm của Pháp chế Bộ: Các văn bản quy
phạm pháp luật, Pháp chế Bộ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực
hiện, hoặc trực tiếp tham gia soạn thảo với các đơn vị; tổ chức thẩm định và chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo Bộ, trước pháp luật về thể thức, nội dung quy phạm
pháp luật, về ngôn ngữ pháp lý, lỗi chính tả của văn bản trước khi Chánh Văn
phòng Bộ xem xét, trình Lãnh đạo Bộ.
5- Trách nhiệm của Lãnh đạo Văn phòng Bộ: Lãnh đạo
Văn phòng chịu trách nhiệm xem xét lần cuối cùng về thể thức và nội dung văn bản
(có trái với Nghị quyết của Ban cán sự, Nghị quyết của tập thể Lãnh đạo Bộ, chủ
trương, chính sách của Nhà nước ) , về văn phạm và chính tả trước khi trình
Lãnh đạo Bộ ký. Nếu thấy nội dung có điểm nào chưa phù hợp, Lãnh đạo Văn phòng
làm việc lại với đơn vị soạn thảo để sửa đổi, bổ sung; trường hợp không thống
nhất được với đơn vị soạn thảo văn bản, Chánh Văn phòng báo cáo Lãnh đạo Bộ để
xem xét, quyết định.
Các chuyên viên Phòng Tổng hợp theo dõi từng
lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng và lãnh đạo Bộ
phụ trách khối về tất cả các văn bản trình ký.
6- Trách nhiệm của Lãnh đạo Bộ ký: Lãnh đạo Bộ
chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật
về nội dung và thể thức văn bản do mình ký.
7- Lãnh đạo các đơn vị được Lãnh đạo Bộ giao soạn
thảo, yêu cầu tham gia góp ý kiến, thẩm tra nếu để văn bản có sai sót về nội
dung và thể thức thì phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ, trước pháp luật
và bị xử lý theo quy định tại Điều 19 Quy định này hoặc xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương 4:
PHÁT
HÀNH, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC VĂN BẢN
Điều 13. Phát hành văn bản.
Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm về việc phát
hành các văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; là người phát
ngôn, cung cấp văn bản, tài liệu, thông tin cho các cơ quan và báo chí trong nước.
Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế là người phát ngôn,
cung cấp văn bản, tài liệu, thông tin cho các cơ quan và báo chí ngoài nước.
Các Cục quản lý Nhà nước chuyên ngành có nhu cầu
cung cấp văn bản, tài liệu chuyên ngành cho các cơ quan trong nước và ngoài nước
phải được sự đồng ý của Chánh văn phòng Bộ.
Những văn bản đã được Lãnh đạo Bộ ký hoặc uỷ quyền
cho Thủ trưởng đơn vị ký, Phòng Tổng hợp (Văn phòng Bộ) chịu trách nhiệm chuyển
lại cho đơn vị soạn thảo ( Cục, Vụ ) để phối hợp với Phòng Hành chính (Văn
phòng Bộ ) làm thủ tục phát hành theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quản lý hồ sơ, tài
liệu.
1- Việc quản lý, giữ gìn hồ sơ, tài liệu không để
thất lạc là trách nhiệm của Thủ trưởng và của mỗi cán bộ, công chức trong cơ
quan, đơn vị.
2- Hồ sơ, tài liệu do cơ quan, đơn vị và cá nhân
quản lý phải cất giữ cẩn thận. Những hồ sơ, tài liệu mật phải quản lý theo Quy
chế bảo vệ bí mật Nhà nước và khi cần sao chụp, cung cấp ra ngoài cơ quan, đơn
vị phải có ý kiến bằng văn bản của người có thẩm quyền.
3- Hết năm hoặc chuyển đi nơi khác, cán bộ, công
chức phải đem hồ sơ, tài liệu ( kể cả kết quả nghiên cứu khoa học bằng nguồn vốn
ngân sách do các đơn vị thực hiện ) nộp lại cho đơn vị. Các đơn vị đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho lập lưu trữ riêng thì thực hiện theo qui định của
luật pháp. Các đơn vị còn lại phải thực hiện việc lưu trữ văn bản tại kho Lưu
trữ của Văn phòng Bộ theo quy định.
4- Văn phòng Bộ có trách nhiệm phân loại văn bản,
lưu trữ tại kho Lưu trữ và lưu trữ trên Máy tính của Bộ.
5- Phòng Máy tính ( Văn phòng Bộ ) có trách nhiệm
phối hợp với các đơn vị để thu thập, tổng hợp và lưu giữ những số liệu cơ bản về
diện tích, dân số, kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục của từng tỉnh, thành
trong cả nước; các chương trình, dự án, công trình đầu tư do Bộ quản lý thực hiện
trên địa bàn ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để phục vụ cho công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ và công tác nghiên cứu.
Điều 15. Khai thác hồ sơ,
tài liệu.
Việc khai thác hồ sơ, tài liệu tại Phòng lưu trữ
phải theo quy định chung về công tác lưu trữ của Nhà nước và quy định riêng của
Bộ.
Công chức làm công tác lưu trữ phải có trách nhiệm
hướng dẫn các đơn vị và cá nhân đến khai thác nội dung hồ sơ, tài liệu theo
đúng những quy định về quản lý hồ sơ, tài liệu; không được tự ý cho các đơn vị
và cá nhân khai thác nội dung hồ sơ, tài liệu vượt quá nội dung cho phép.
Chương 5:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Đối với các đơn vị
thuộc Bộ.
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phổ biến
cho cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình quán triệt và thực hiện đúng nội dung
Quy định này. Hàng tháng họp kiểm điểm việc thực hiện, kịp thời phát huy những
việc làm tốt, rút kinh nghiệm những việc làm chưa đúng quy định để khắc phục.
Điều 17. Đối với Sở Nông
nghiệp và PTNT, Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố
Trên cơ sở qui định này, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tiến hành xây dựng qui định về tiếp nhận, xử lý văn bản nội bộ
của Sở, Chi cục; quy trình chuẩn bị văn bản qui phạm pháp luật về lĩnh vực quản
lý ngành ở điạ phương thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân tỉnh
và thành phố.
Điều 18. Đối với Văn phòng
Bộ.
Chánh văn phòng Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các đơn vị thực hiện Quy định này; định kỳ báo
cáo kết quả thực hiện với Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ.
Điều 19. Khen thưởng và kỷ
luật.
Những đơn vị và cá nhân thực hiện tốt Qui định
này sẽ được biểu dương và khen thưởng.
Đơn vị, cá nhân vi phạm nhiều lần sẽ bị trừ điểm
thi đua khen thưởng cuối năm hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Điều khoản thi
hành.
Quy định này thay thế các Quy định ban hành theo
Quyết định số 522/ NN-VP/QĐ, ngày 7/5/1996 và văn bản số 3590/ BNN-VP, ngày
18/9/1998 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, các đơn vị cần kịp thời phản ảnh về Văn
phòng Bộ để sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp./.