ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 818/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 11 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI HỮU NGHỊ VIỆT - SÉC - SLOVAKIA TỈNH BẮC
GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định 26/2013/QĐ-UBND
ngày 23/01/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước tỉnh Bắc Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 597/SNV-TCBC&TCPCP ngày
29/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt - Séc -
Slovakia tỉnh Bắc Giang đã được Đại hội đại biểu của Hội thông qua ngày
12/5/2018.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan và Chủ
tịch Hội Hữu nghị Việt - Séc - Slovakia tỉnh Bắc Giang căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC.
Bản điện tử:
- CT, các
PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, KGVX, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
HỮU NGHỊ VIỆT NAM - SÉC- SLOVAKIA TỈNH BẮC GIANG
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội hữu nghị Việt
Nam - Séc- Slovakia tỉnh Bắc Giang.
2. Tên viết tắt tiếng Việt: Hội Việt
- Séc- Slovakia tỉnh Bắc Giang.
3. Tên tiếng Anh: Viet - Séc -
Slovakia Friendship Association Of Bacgiang.
4. Tên viết tắt tiếng Anh: VCSFAOBG.
5. Biểu tượng: Hội Việt - Séc-
Slovakia tỉnh Bắc Giang có biểu tượng riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội hữu nghị Việt Nam - Séc-
Slovakia tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức
xã hội của công dân và tổ chức Việt Nam tỉnh Bắc Giang quan tâm hoặc có liên
quan đến các hoạt động hỗ trợ góp phần củng cố và phát triển tình hữu nghị với
nước Cộng hòa Séc và Cộng hòa Slovakia; tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập hợp,
đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội
viên, hỗ trợ nhau tổ chức các hoạt động nhằm góp phần củng cố và gắn kết tình hữu
nghị giữa nhân dân ba nước Việt Nam - Séc và Slovakia theo quy định của pháp luật.
2. Mục đích hoạt động của Hội là hỗ
trợ, tăng cường và mở rộng quan hệ đoàn kết hữu nghị truyền thống, sự hiểu biết
giữa nhân dân Bắc Giang và nhân dân Séc-và Slovakia; góp phần củng cố, phát triển
quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam Séc và Slovakia vì lợi ích của nhân dân ba nước, vì hòa bình, hợp tác và phát triển
ở khu vực và trên thế giới, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Địa vụ
pháp lý, trụ sử
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Giang phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Cơ quan Thường
trực Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bắc Giang, Tầng
III, Trụ sở Liên Cơ quan, Quảng trường 3-2, thành phố Bắc Giang.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh,
hỗ trợ trong lĩnh vực hữu nghị, nhằm góp phần củng cố và gắn kết tình hữu nghị
giữa nhân dân Bắc Giang với nhân dân Séc và nhân dân Slovakia theo quy định của
pháp luật.
2. Hội là thành viên của Liên hiệp
Các tổ chức hữu nghị tỉnh Bắc Giang và Trung ương Hội hữu nghị Việt Nam -
Séc và Trung ương Hội hữu nghị Việt Nam - Slovakia theo quy định của
pháp luật.
3. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở
Nội vụ; sự quản lý về phạm vi, lĩnh vực hoạt động chính của Sở Ngoại vụ và các
bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình
đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự chủ kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của
Việt Nam và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hội.
2. Giới thiệu, thông tin với nhân dân
Séc và Slovakia về Việt Nam, nhằm tăng cường hiểu biết về lịch sử, đất nước,
con người, nền văn hóa và những thành tựu xây dựng đất nước
của nhân dân Việt Nam; về chính sách đối nội, đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt
Nam, về tình cảm hữu nghị của nhân dân Việt Nam với nhân dân Séc và Slovakia
theo quy định của pháp luật.
3. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo
quy định của pháp luật.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
5. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được cơ quan nhà nước
giao nhiệm vụ; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội, kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội
và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật. Được
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức các hoạt động dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Phối hợp với các cơ quan nhà nước,
các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
8. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
9. Được gây quỹ
Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác để tự trang
trải kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động
của Hội gắn với nhiệm vụ của Liên hiệp giao đối với tổ chức thành viên.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
Việt Nam có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo
Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hoạt động của Hội
không được làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Tổ chức và phối hợp với các cơ
quan nhà nước, các tổ chức nhân dân, các địa phương tiến hành các hoạt động nhằm
góp phần phát triển quan hệ hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân Séc và
Xlôvakia phù hợp với chủ trương đối ngoại của Đảng và pháp
luật của Nhà nước Việt Nam.
4. Xây dựng và
phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với các cơ quan đại diện ngoại giao của
Séc và Slovakia tại Việt Nam, các tổ chức chính trị, các tổ chức xã hội, nhân sỹ
các giới của Séc và Slovakia khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác, trao đổi đoàn,
sách báo, phim ảnh, hội nghị, hội thảo song phương, đa phương và các hoạt động
khác phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Khuyến khích, hỗ trợ, tham gia làm
cầu nối thúc đẩy phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác về kinh tế, thương mại,
khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch, y tế, bảo vệ
môi trường giữa các đối tác Việt Nam với Séc và Slovakia theo quy định của pháp luật.
6. Xuất bản tạp chí, chuyên san và
các ấn phẩm tuyên truyền hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
7. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ của Hội.
8. Đại diện cho hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
9. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
10. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo
đức nghề nghiệp trong hoạt động của Hội.
11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức và hội viên danh dự. Hội viên chính thức gồm hội viên tổ chức và hội
viên cá nhân (sau đây gọi tắt là hội viên).
2. Hội viên chính thức:
a) Hội viên tổ chức: Các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp của Bắc Giang có quan tâm hoặc liên quan
đến hoạt động nhằm góp phần củng cố và gắn kết tình hữu nghị giữa nhân dân Việt
Nam và nhân dân Séc và nhân dân Slovakia theo quy định của pháp luật, các Chi hội
Hữu nghị ở các huyện, thành phố thành lập theo quy định của pháp luật, tán
thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có đủ tiêu chuẩn hội viên theo quy định của Điều lệ Hội, hoàn thành thủ tục đăng ký hội viên
theo quy định thì được Ban Chấp hành Hội xem xét, công nhận là hội viên chính
thức của Hội;
b) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam tỉnh Bắc Giang có phẩm chất, bản lĩnh chính trị, có kinh
nghiệm hoạt động đối ngoại, quan tâm hoặc có liên quan đến hoạt động đối ngoại nhân
dân với Séc và Slovakia tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có đủ
tiêu chuẩn hội viên theo quy định của Điều lệ Hội, hoàn thành thủ tục đăng ký hội
viên theo quy định thì được Ban Chấp hành Hội xem xét, công nhận là hội viên
chính thức của Hội.
3. Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức
của Việt Nam và những công dân, tổ chức của người Bắc Giang ở Séc và Slovakia
tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, tích cực ủng hộ, phối hợp, hỗ trợ
cho công tác của Hội, được Ban Chấp hành Hội xem xét, chấp thuận là hội viên
danh dự của Hội.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Hội khen thưởng theo quy định
của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và
quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng
Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Hội viên có nguyện vọng tham gia Hội
làm đơn xin gia nhập Hội (theo mẫu do Hội quy định), hoàn thành thủ tục đăng ký
hội viên và được Ban Chấp hành xem xét, đồng ý gia nhập Hội.
2. Khi muốn ra khỏi Hội, hội viên phải
làm đơn gửi Ban Chấp hành Hội để xóa tên trong danh sách hội
viên.
3. Ban Chấp hành Hội xem xét khai trừ
hội viên hoạt động trái với Điều lệ và nghị quyết của Hội
hoặc không sinh hoạt Hội trong 02 (hai) năm liên tục. Ban Chấp hành Hội quy định
cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục khai trừ hội viên ra khỏi Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Các tổ chức thuộc Hội được thành lập
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
(năm) năm một lần. Đại hội bất thường
được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành
hoặc có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức
có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành, báo cáo của Ban Kiểm tra và
báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra
Hội;
đ) Quyết định các nội dung khác vượt
quá thẩm quyền của Ban Chấp hành;
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội
giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định
của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật; xem xét, kết nạp hội viên, cho ra khỏi
Hội, khai trừ và xóa tên hội viên;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành, số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được trên 1/3 (một phần ba) so
với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 (một)
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một
phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp
hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban
Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn ủy viên Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định. Nhiệm kỳ của
Ban Thường vụ Hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ Hội:
a) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai
thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội;
d) Quyết định kế hoạch tài chính của
Hội;
đ) Quyết định khen thưởng, kỷ luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ Hội:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Hội;
b) Ban Thường vụ Hội mỗi năm họp 02
(hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2
(một phần hai) tổng số ủy viên Ban
Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ Hội được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên
Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu ra
gồm Trưởng ban và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế
do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội, Tổng Thư ký Hội
1. Chủ tịch Hội là người đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội phải là ủy viên Ban Thường vụ Hội, do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành Hội quy định.
2. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội là 05
(năm) năm, cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội; chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định của pháp
luật, Điều lệ Hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; trực tiếp điều hành hoạt động của Ban Thường vụ, bộ phận thường trực Hội
và chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Là chủ tài khoản của Hội theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Hội;
e) Quyết định các khoản thu, chi và sử
dụng tài sản của Hội trong khuôn khổ các quy định, quy chế về thu, chi và quản
lý tài sản đã được Ban Chấp hành Hội nhất trí thông qua bằng văn bản, phù hợp với các quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội;
g) Thay mặt Hội trong các công tác đối nội, đối ngoại của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
h) Ký quyết định thành lập tổ chức và
các đơn vị trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
i) Chịu trách nhiệm phân công công
tác đối với các Phó Chủ tịch Hội trong từng lĩnh vực công việc của Hội;
k) Ký quyết định kết nạp, khai trừ
hội viên, khen thưởng các đơn vị, tổ chức, các cá nhân trực thuộc Hội hoặc có đóng góp cho sự phát triển của Hội theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội;
l) Ký bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với
các chức danh lãnh đạo và quản lý tại Hội trên cơ sở tuân thủ nghị quyết của
Ban Chấp hành Hội và Ban Thường vụ Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội;
m) Ký các hợp đồng về tuyển dụng nhân sự vào làm việc tại Văn phòng Hội theo quy định của Bộ luật Lao động
và Điều lệ Hội;
n) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
4. Các Phó Chủ tịch Hội phải là ủy
viên Ban Thường vụ Hội, do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp
hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
5. Phó Chủ tịch Hội giúp Chủ tịch Hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về công việc được Chủ tịch
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội.
6. Tổng Thư ký Hội do Ban Chấp hành Hội
bầu, miễn nhiệm, tiêu chuẩn Tổng Thư ký Hội do Ban Chấp
hành Hội quy định. Tổng Thư ký Hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hội, điều
hành công việc hàng ngày của Hội theo nghị quyết, chương trình, kế hoạch công
tác và theo quy chế của Hội đã được Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội
thông qua. Tổng Thư ký Hội có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng quy chế hoạt động Ban chấp
hành Hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban Thường vụ thông
qua và báo cáo Ban Chấp hành Hội;
- Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội các hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội, quy chế làm
việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm
kỳ của Ban Chấp hành Hội;
- Quản lý tài liệu của Hội theo quy định
của Điều lệ Hội, quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
- Thư ký các kỳ Đại hội, các cuộc họp
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội và trước pháp luật về các hoạt động Hội.
Điều 18. Tổ chức
pháp nhân trực thuộc Hội
1. Việc thành lập tổ chức pháp nhân thuộc Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
2. Chủ tịch Hội ký quyết định thành lập
và quy chế (hoặc điều lệ) hoạt động của tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội theo
quy định của pháp luật và của Điều lệ Hội.
3. Người đứng đầu các tổ chức pháp
nhân thuộc Hội, đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định và được các thành viên sáng
lập đề nghị thành lập tổ chức pháp nhân thuộc Hội bầu giữ chức danh người đứng đầu của tổ chức pháp nhân thuộc Hội và trình Chủ tịch Hội ký quyết định
bổ nhiệm theo quy định của pháp luật và của Điều lệ Hội.
4. Người đứng đầu các tổ chức pháp
nhân thuộc Hội chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội, Ban Thường vụ Hội, Ban Chấp
hành Hội, ban sáng lập tổ chức trực thuộc Hội, hội đồng quản lý của tổ chức trực
thuộc Hội và trước pháp luật về mọi hoạt động của tổ chức pháp nhân thuộc Hội
đã được thành lập theo quy định của pháp luật và của Điều lệ Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định pháp luật có
liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 20. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Liên hiệp Các tổ chức hữu
nghị tỉnh;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội gồm trụ sở, trang thiết
bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ
nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng
theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị hội viên thuộc Hội,
có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị hội viên thuộc Hội
vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định, Quy chế hoạt động của Hội thì bị
xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ
ra khỏi Hội. Các hội viên bị kỷ luật tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét, xử lý kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội hữu nghị Việt -
Séc - Slovakia mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại
biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 25. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội hữu nghị Việt - Séc -
Slovakia gồm 08 (tám) Chương, 25 (hai mươi lăm) Điều đã được Đại
hội Đại biểu lần thứ Nhất (nhiệm kỳ 2018 - 2023) của Hội thông qua ngày 12
tháng 5 năm 2018 tại thành phố Bắc Giang và có hiệu lực thi hành khi có Quyết định
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Giang.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ của Hội, Ban Chấp hành Hội hữu nghị Việt - Séc - Slovakia tỉnh Bắc
Giang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ
này./.