ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
817/QĐ-UBND-HC
|
Thành phố Cao
Lãnh, ngày 16 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ về việc hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại văn
bản số 988/STC-VP ngày 30/6/2009;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quy định
trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND Tỉnh;
- CT & PCT.UBND Tỉnh;
- Các cơ quan, Ban Đảng Tỉnh;
- MTTQ và các Đoàn thể Tỉnh;
- Công báo Tỉnh (2b);
- Lưu VT, SNV, Huy.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 817/QĐ-UBND-HC ngày 16 tháng 7
năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu
khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu
tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt
động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Tài chính chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp
về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Sở Tài chính có tư cách pháp nhân,
tài khoản và con dấu. Trụ sở đặt tại số 33, đường 30/4, phường I, thành phố Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị,
các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quy hoạch phát triển, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình quan trọng
trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch vùng, các quy hoạch phát triển ngành,
chuyên ngành của cả nước;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của
các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Tài chính-Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố sau khi phối hợp, thống nhất với
các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan;
đ) Dự thảo phương án phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân
bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của
nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
theo thẩm quyền;
e) Dự toán điều chỉnh ngân sách
địa phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định theo thẩm quyền;
g) Phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo các Quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu
chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước,
thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự
toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới;
lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
b) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho
thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng
đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác
của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh
vực tài sản nhà nước, đất đai, tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng đất,
tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền
sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
c) Phối hợp với cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý
và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc
nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính
sách, chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân
sách nhà nước phát sinh trên địa bàn cấp huyện, quyết toán thu, chi ngân sách cấp
huyện; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các
đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt quyết
toán kinh phí ủy quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện;
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân
sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài
chính.
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược
thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước;
xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu
tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các
nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu
tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường
hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự
án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
- Tham gia về chủ trương đầu tư;
thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư
do tỉnh quản lý;
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư
thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính cấp huyện, xã;
tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc nhà nước tỉnh và cấp huyện;
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với
các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm
tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định;
- Tổng hợp, phân tích tình hình
huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư,
quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài
chính theo quy định.
g) Quản lý các nguồn kinh phí ủy
quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định
của pháp luật;
h) Thống
nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của
pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp
cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Về quản lý tài sản nhà nước tại
địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản
lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm
bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa
phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho thuê,
thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước, giao tài sản
nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà
nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định
của pháp luật;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với
tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm
thấy; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà
nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập
quyền sở hữu của nhà nước;
g) Tổ chức quản lý và khai thác
tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các
nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử
lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến với các Bộ, Ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ
quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương.
6. Về quản lý các quỹ tài chính
nhà nước (quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ;
quỹ phát triển nhà ở và các loại hình quỹ tài chính nhà nước khác được thành lập
theo quy định của pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng Đề án, thẩm định
các văn bản về thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn
điều lệ cho các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt
động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính và
thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các
quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải
ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
xác định.
7. Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập
thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa
đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước
tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc
sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ
đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công
ty nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước
tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Tổng
hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển
hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá và thẩm định
giá:
a) Chủ trì xây dựng phương án giá
hàng hóa, dịch vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch
vụ theo thẩm quyền;
b) Thẩm định phương án giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế
độc quyền do các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định;
c) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá,
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo quyết định
ban hành bảng giá các loại đất và phương án giá đất tại địa phương để Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Công bố danh mục hàng hóa, dịch
vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp dụng các biện
pháp bình ổn giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Tổng hợp, phân tích và dự báo sự
biến động giá trên địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước
về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Chủ
trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
giá và thẩm định giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
9. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ
tài chính, các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tài chính; kế
toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt
cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành tài chính, xử lý theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 4. Lãnh đạo
Sở
Sở Tài chính có Giám đốc Sở và
không quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định;
Phó Giám đốc Sở là người giúp việc
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy trình, quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài
chính ban hành. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc, Phó giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu
tổ chức
1. Các phòng thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở (có con dấu);
c) Các phòng nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý ngân sách;
- Phòng Tài chính - Hành chính sự
nghiệp;
- Phòng Đầu tư;
- Phòng Quản lý Công sản-giá;
- Phòng Tài chính doanh nghiệp;
- Phòng Thống kê Tin học.
2. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
Trung tâm Dịch vụ Tài chính.
3. Các tổ chức trực thuộc Sở Tài
chính do Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại trên cơ sở yêu cầu
công tác và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Giám đốc Sở Tài chính
quy định nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp
vụ thuộc Sở và đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
5. Giám đốc Sở Tài chính
căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức, quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để thực
hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
6. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Tài
chính do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được
Trung ương giao;
b) Biên chế các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở Tài chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Với Bộ Tài chính
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn cấp dưới của
Bộ Tài chính, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của
Bộ Tài chính; thường xuyên quan hệ với Bộ Tài chính nhằm nắm bắt kịp thời những
chủ trương, chính sách mới của Trung ương để triển khai công tác ở địa phương,
đảm bảo thống nhất và đồng bộ trong hệ thống cơ quan làm công tác tài chính từ
Trung ương đến cơ sở. Định kỳ tháng, 06 tháng, năm hoặc đột xuất, báo cáo kết
quả hoạt động, công tác, tình hình thực hiện nhiệm vụ; kiến nghị, đề xuất với Bộ
Tài chính những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa
phương.
Điều 7. Với Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Sở Tài chính có trách nhiệm chấp hành Nghị quyết
và sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực thuộc Sở quản lý, khi có
yêu cầu, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo, trả lời chất vấn của Đại
biểu Hội đồng nhân dân về các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Sở.
Điều 8. Với Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành trực tiếp và toàn
diện của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác được giao. Định kỳ tháng, 06
tháng, năm hoặc đột xuất thực hiện chế độ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết
quả hoạt động, công tác, tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành; kiến nghị, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo, giải quyết kịp thời những khó khăn,
vướng mắc, có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 9. Với các Sở, Ban,
Ngành tỉnh
Đối với các Sở, Ban, Ngành tỉnh là mối quan hệ
phối hợp, bình đẳng trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của từng
cơ quan; tùy theo tính chất công việc mà Sở Tài chính phối hợp với nhiều đơn vị
để giải quyết công việc có liên quan.
Sở Tài chính chủ động phối hợp với các ngành có
liên quan để hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương và của
tỉnh về những vấn đề có liên quan đến công tác của ngành; phối hợp kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về nội dung quản lý nhà nước
của Sở; kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những việc vượt quá thẩm quyền của
ngành; cùng kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ các
văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với hệ thống pháp luật và tình
hình thực tế ở địa phương. Khi có vấn đề không thống nhất, phải xin ý kiến chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố là mối quan hệ phối hợp chỉ đạo chuyên môn về ngành ở địa bàn; cùng Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch
về tài chính - ngân sách trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đã được duyệt;
Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố nắm tình hình hoạt động trong công tác quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; cùng đôn đốc cơ quan chuyên môn huyện,
thị xã, thành phố thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và thực hiện tốt
chế độ thông tin, báo cáo theo quy định;
Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố những chủ trương, chính sách, quy định của
Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính - ngân sách
để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện;
Sở Tài chính lắng nghe ý kiến của Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố, tập hợp những kiến nghị, các vấn đề thuộc chủ
trương, quy định không phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của địa phương,
cùng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, cùng kiến nghị
với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ hoặc bổ sung các quy định không phù hợp.
Điều 11. Với Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành
phố là cơ quan chuyên môn cấp dưới của Sở Tài chính, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ và kết quả hoạt động của Sở Tài chính thuộc lĩnh vực Sở
phụ trách;
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến
các chủ trương, chính sách về lĩnh vực tài chính đối với phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện, thị xã, thành phố;
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước về các
lĩnh vực quản lý của ngành trên địa bàn; báo cáo kịp thời, đầy đủ những diễn biến
trong công tác theo quy định của Sở Tài chính.
Chương V
Điều 12.
Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này./.