|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 816/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 08
tháng 10 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH BỘ TIÊU CHÍ VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH; ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN
QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 892/QĐ-BNV ngày 05 tháng
12 năm 2024 của Bộ Nội vụ Phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính
của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương giai đoạn 2024 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 469/TTr-SNV ngày 02 tháng 10 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Bộ tiêu chí và quy trình xác định Chỉ số cải cách
hành chính của các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân xã, phường trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
148/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang (cũ)
về phê duyệt Đề án xác định chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2022-2030; Quyết định số 1335/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang (cũ) ban hành Quy định đánh giá kết quả cải
cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường căn cứ Quyết định thi hành./.
|
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, SNV, PVHCC, ĐM.
|
CHỦ TỊCH
Phan
Huy Ngọc
|
BỘ TIÊU CHÍ VÀ
QUY TRÌNH
XÁC
ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ,
PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số: 816/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2025 của UBND
tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và
phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này xác định Chỉ số cải cách hành
chính các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các xã, phường trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang tham gia đánh giá xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở, ban, ngành: 16/16 Sở, ban, ngành
thuộc UBND tỉnh, gồm các Sở: Nội vụ; Ngoại vụ; Tài chính; Tư pháp; Khoa học và
Công nghệ; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Xây dựng; Nông nghiệp và Môi trường; Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Công thương; Dân tộc và Tôn giáo; Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thanh tra tỉnh; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp; Ban Quản lý Khu
Kinh tế.
b) UBND cấp xã: 124/124 UBND xã, phường.
Điều 2. Nguyên tắc đánh
giá
1. Việc đánh giá xác định Chỉ số cải cách hành
chính được tổ chức định kỳ hằng năm.
2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch; trung
thực, khách quan và chính xác; phản ánh đúng kết quả Cải cách hành chính tại
các cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức công bố, công khai Chỉ số cải cách
hành chính của các cơ quan, đơn vị sau khi đánh giá.
Chương II
NỘI DUNG
XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM
Điều 1. Chỉ số cải cách
hành chính các Sở, ban, ngành
1. Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành
chính các Sở, ban, ngành:
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính
các Sở, ban, ngành được xác định trên 8 nội dung, 43 tiêu chí, 92 tiêu chí thành
phần, cụ thể:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành Cải cách hành
chính: 09 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần.
b) Cải cách thể chế: 05 tiêu chí và 08 tiêu chí
thành phần.
c) Cải cách thủ tục hành chính: 04 tiêu chí và
10 tiêu chí thành phần.
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 03 tiêu
chí và 14 tiêu chí thành phần.
đ) Cải cách chế độ công vụ: 10 tiêu chí và 19
tiêu chí thành phần.
e) Cải cách tài chính công: 03 tiêu chí và 13
tiêu chí thành phần.
g) Chuyển đổi số trong cơ quan: 04 tiêu chí và
15 tiêu chí thành phần.
h) Tác động của Cải cách hành chính đến người
dân, tổ chức (Chỉ số SIPAS): 05 tiêu chí.
(Bộ tiêu chí xác định
Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành tại Phụ lục I)
2. Thang điểm đánh giá là 100 điểm, trong đó:
a) Điểm tự đánh giá, thẩm định: 68/100 điểm.
b) Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là:
32/100 điểm (trong đó: điểm điều tra xã hội học đối với lãnh đạo, công chức,
viên chức là: 22 điểm; điểm điều tra xã hội học khảo sát người dân, tổ chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (Chỉ số SIPAS) là: 10 điểm).
3. Phương pháp đánh giá:
a) Tự đánh giá: Các Sở, ban, ngành tự theo dõi,
đánh giá và tự chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các
cơ quan và các đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được
quy định trong Chỉ số cải cách hành chính và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Đơn vị có
thể thuyết minh, giải trình trên phần tự chấm điểm trực tiếp vào báo cáo đánh
giá (tại phần ghi chú) hoặc tại văn bản giải trình đính kèm. Điểm tự đánh giá
của các Sở, ban, ngành (thể hiện tại cột “Điểm tự chấm”) được Hội đồng thẩm
định xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh trong quá trình thẩm định tài liệu kiểm
chứng và qua theo dõi thực tế.
b) Đánh giá qua điều tra xã hội học: Thực hiện
theo quy định trong Chỉ số cải cách hành chính các Sở, ban, ngành được tiến
hành lấy ý kiến của các nhóm đối tượng khác nhau.
c) Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng
với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số cải cách
hành chính các Sở, ban, ngành.
4. Tính điểm xác định Chỉ số cải cách hành
chính:
a) Điểm đạt được là tổng hợp điểm qua điều tra
xã hội học với điểm thẩm định của Hội đồng thẩm định và là căn cứ để xác định
Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành.
b) Chỉ số cải cách hành chính được xác định
bằng tỷ lệ (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa của từng Sở, ban,
ngành.
c) Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí
được xác định qua kết quả triển khai tương ứng với điểm đạt được của từng tiêu
chí, tiêu chí thành phần.
5. Tài liệu kiểm chứng:
a) Đối với các kế hoạch, báo cáo và văn bản
liên quan đến công tác cải cách hành chính phải được ban hành có chữ ký số
(file pdf); thời gian, nội dung phải đảm bảo theo đúng các văn bản hướng dẫn
của cơ quan chủ trì các nội dung Cải cách hành chính.
b) Đối với các văn bản liên quan đến công tác
cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan, khi triển khai thực hiện, các đơn vị
phải có văn bản gửi về cơ quan chủ trì nội dung Cải cách hành chính để làm tài
liệu kiểm chứng.
6. Xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính: Kết quả
xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính của 16 Sở, ban, ngành được xếp hạng theo
thứ tự từ cao xuống thấp.
Trường hợp các Sở, ban, ngành có số điểm bằng
nhau thì xếp đồng hạng.
Điều 2. Chỉ số cải cách
hành chính của UBND các xã, phường
1. Chỉ số cải cách hành chính của UBND các xã,
phường được xác định trên 8 nội dung, 44 tiêu chí, 87 tiêu chí thành phần, cụ
thể:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành
chính: 09 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần.
b) Cải cách thể chế: 05 tiêu chí và 08 tiêu chí
thành phần.
c) Cải cách thủ tục hành chính: 04 tiêu chí và
09 tiêu chí thành phần.
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 03 tiêu
chí và 10 tiêu chí thành phần.
đ) Cải cách chế độ công vụ: 10 tiêu chí và 18
tiêu chí thành phần.
e) Cải cách tài chính công: 04 tiêu chí và 14
tiêu chí thành phần.
g) Chuyển đổi số trong cơ quan: 04 tiêu chí và
15 tiêu chí thành phần.
h) Tác động của Cải cách hành chính đến người
dân, tổ chức (Chỉ số SIPAS): 05 tiêu chí.
(Bộ tiêu chí xác định
Chỉ số cải cách hành chính của UBND các xã, phường tại Phụ lục II)
2. Thang điểm đánh giá là 100 điểm, trong đó:
a) Điểm tự đánh giá, thẩm định: 68/100 điểm.
b) Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là:
32/100 điểm (trong đó: điểm điều tra xã hội học đối với lãnh đạo, công
chức, viên chức là: 22 điểm; điểm điều tra xã hội học khảo sát người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (Chỉ số SIPAS) là: 10
điểm).
3. Phương pháp đánh giá:
a) Tự đánh giá: UBND các xã, phường tự theo
dõi, đánh giá và tự chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
của địa phương theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ
số cải cách hành chính và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Các địa phương có thể thuyết
minh, giải trình trên phần tự chấm điểm trực tiếp vào báo cáo đánh giá (tại
phần ghi chú) hoặc tại văn bản giải trình đính kèm. Điểm tự đánh giá của địa
phương (thể hiện tại cột “Điểm tự chấm”) được Hội đồng thẩm định xem xét, công
nhận hoặc điều chỉnh trong quá trình thẩm định tài liệu kiểm chứng và qua theo
dõi thực tế.
b) Đánh giá qua điều tra xã hội học: Thực hiện
theo quy định trong Chỉ số cải cách hành chính của các xã, phường được tiến
hành lấy ý kiến của các nhóm đối tượng khác nhau.
Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng
với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số cải cách
hành chính các xã, phường.
4. Tính điểm xác định Chỉ số cải cách hành
chính:
a) Điểm đạt được là tổng hợp điểm qua điều tra
xã hội học với điểm UBND tỉnh đánh giá và là căn cứ để xác định Chỉ số cải cách
hành chính của các xã, phường.
b) Chỉ số cải cách hành chính được xác định
bằng tỷ lệ (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa của các xã, phường.
c) Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí
được xác định qua kết quả triển khai tương ứng với điểm đạt được của từng tiêu
chí, tiêu chí thành phần.
5. Tài liệu kiểm chứng:
a) Đối với các kế hoạch, báo cáo và văn bản
liên quan đến công tác cải cách hành chính phải được ban hành có chữ ký số
(file PDF); thời gian, nội dung phải đảm bảo theo đúng các văn bản hướng dẫn
của cơ quan chủ trì các nội dung Cải cách hành chính.
b) Đối với các văn bản liên quan đến công tác
cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan, khi triển khai thực hiện, các đơn vị
phải có văn bản gửi về cơ quan chủ trì nội dung Cải cách hành chính để làm tài
liệu kiểm chứng.
6. Xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính: Kết quả
xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính của 124 xã, phường được xếp hạng theo thứ
tự từ cao xuống thấp.
Trường hợp các xã, phường có số điểm bằng nhau
thì xếp đồng hạng.
Điều 3. Quy trình xác
định Chỉ số cải cách hành chính
1. Quy trình xác định Chỉ số cải cách hành
chính
a) Bước 1: Các cơ quan, đơn
vị, địa phương tự đánh giá và chấm điểm thực hiện CCHC theo các tiêu chí, tiêu
chí thành phần quy định trong Chỉ số cải cách hành chính.
- Hàng năm, căn cứ vào nội dung, tiêu chí, tiêu
chí thành phần của Chỉ số cải cách hành chính quy định tại Quyết định này,
hướng dẫn của Sở Nội vụ và kết quả triển khai thực hiện Cải cách hành chính,
các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá, chấm điểm trên từng tiêu chí, tiêu
chí thành phần để xác định Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình; đồng thời phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kiểm chứng chứng minh
cho kết quả đạt được theo đúng yêu cầu, báo cáo lên Phần mềm Quản lý chấm điểm
Cải cách hành chính (chấm điểm theo Phụ lục I, II kèm theo Quyết định này),
chậm nhất ngày 30 tháng 11 hằng năm và gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)
để tổng hợp bảo đảm thời gian theo hướng dẫn. Sau thời gian trên phần mềm sẽ tự
động khóa để Hội đồng, Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định kết
quả của các cơ quan, đơn vị, bao gồm:
- Báo cáo đánh giá tổng hợp;
- Bảng tự chấm điểm các tiêu chí, tiêu chí
thành phần.
b) Bước 2: Tổ chức thẩm định kết
quả tự đánh giá.
- Căn cứ để thẩm định:
+ Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm kết quả Cải
cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
+ Hồ sơ, tài liệu để kiểm chứng cho các tiêu
chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số cải cách hành chính.
+ Thông tin, số liệu theo dõi từ các cơ quan
chuyên môn được giao chủ trì các nội dung Cải cách hành chính và các cơ quan
khác có liên quan.
+ Báo cáo giải trình bổ sung (nếu có).
- Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định có trách
nhiệm thẩm định việc tự đánh giá, chấm điểm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
và dự kiến xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với các
cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và báo cáo Hội đồng
thẩm định. Thời gian thẩm định đầu tháng 12 hằng năm.
- Thông báo điểm sơ bộ sau khi thẩm định xong
điểm nội dung: Hội đồng thẩm định thông báo kết quả chấm điểm sơ bộ đến các cơ
quan, đơn vị. Trên cơ sở đó các cơ quan, đơn vị xem xét bổ sung tài liệu kiểm
chứng hoặc giải trình bổ sung những tiêu chí, tiêu chí thành phần có sự khác
biệt điểm giữa điểm tự đánh giá và điểm đánh giá của Hội đồng thẩm định đối với
mỗi cơ quan, đơn vị.
- Trên cơ sở điểm sơ bộ và ý kiến bảo vệ báo
cáo tự đánh giá Chỉ số cải cách hành chính của mỗi cơ quan, đơn vị, Tổ giúp
việc Hội đồng thẩm định thực hiện tái thẩm định để xem xét, công nhận hoặc điều
chỉnh lần cuối và tổng hợp điểm báo cáo Hội đồng thẩm định.
c) Bước 3: Thực hiện điều tra xã
hội học được tiến hành lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau.
- Thực hiện điều tra xã hội học đo lường sự hài
lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh (Chỉ số SIPAS) theo Kế hoạch UBND tỉnh ban hành và được quy
đổi bằng 10 điểm trong tổng điểm điều tra xã hội học.
- Thực hiện điều tra xã hội học với nhóm đối
tượng là lãnh đạo, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương
theo kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm đánh giá
việc triển khai thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Thời gian thực hiện điều tra xã hội học: Quý
IV hằng năm.
d) Bước 4: Tổng hợp điểm
thẩm định và điểm điều tra xã hội học để xác định Chỉ số cải cách hành chính
của các cơ quan, đơn vị, địa phương, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
đ) Bước 5: Trên cơ sở tổng
hợp điểm nội dung của Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định và điểm điều tra xã hội
học Sở Nội vụ, Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định báo cáo Hội đồng thẩm định để tổ
chức họp thẩm định báo cáo, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
e) Bước 6: Kết quả Chỉ số
cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương được xếp hạng theo thứ
tự từ cao xuống thấp. Tổ chức Hội nghị công bố xếp hạng Chỉ số cải cách hành
chính các Sở, ban, ngành, UBND các xã, phường trên địa bàn tỉnh được tổ chức
trước ngày 31/12 hàng năm.
2. Thực hiện xếp hạng
Việc xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải
cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh được
tính trên cơ sở Chỉ số cải cách hành chính theo thứ tự từ cao xuống thấp và
được xếp hạng như sau:
a) Xuất sắc: Chỉ số đạt từ 90% đến 100%.
b) Tốt: Chỉ số đạt từ 80% đến dưới 90%.
c) Khá: Chỉ số đạt từ 70% đến dưới 80%.
d) Trung bình: Chỉ số đạt từ 50% đến dưới 70%.
đ) Kém: Chỉ số đạt dưới 50%.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 4. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực cho Hội đồng thẩm
định, xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, UBND xã,
phường trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm trước Hội đồng và Chủ tịch UBND tỉnh
về nội dung xác định Chỉ số cải cách hành chính theo quy định tại Quyết định
này.
b) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh triển khai
các văn bản chỉ đạo về công tác cải cách hành chính; theo dõi việc triển khai
thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương để làm căn cứ xác định Chỉ số cải
cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm.
c) Tiếp tục phối hợp với đơn vị cung cấp Phần
mềm Quản lý chấm điểm Cải cách hành chính để nâng cấp, sửa đổi, bổ sung các đơn
vị thực hiện đánh giá, tiêu chí, tiêu chí thành phần và các biểu mẫu phù hợp
với yêu cầu triển khai và tình hình thực tế sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị
hành chính theo mô hình chính quyền địa phương 2 cấp.
d) Định kỳ hàng năm xây dựng Kế hoạch kèm theo
dự toán kinh phí triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính; chủ trì tổ
chức triển khai thực hiện sau khi Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
e) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan
theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá, chấm điểm thực
hiện công tác cải cách hành chính theo các nội dung của Chỉ số cải cách hành
chính do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng kế hoạch, phương án, mẫu điều tra, tổ chức điều tra xã hội học phù hợp
với từng đối tượng và tổ chức triển khai thực hiện điều tra.
h) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành
lập Hội đồng thẩm định; trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định thành lập
Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở,
ban, ngành, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh.
i) Tổng hợp và xây dựng báo cáo kết quả Chỉ số
cải cách hành chính, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đánh giá, xếp hạng,
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác cải cách hành
chính hàng năm.
k) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu
cho UBND tỉnh tổ chức công bố Chỉ số cải cách hành chính hằng năm đối với các
cơ quan, đơn vị.
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung Chỉ số cải cách hành chính trình Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định ban hành đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.
m) Chủ trì, tham mưu kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương; hướng dẫn,
đôn đốc việc triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định. Trong quá trình triển
khai thực hiện, chủ động báo cáo Chủ tịch Hội đồng để điều chỉnh thời gian cho
phù hợp với yêu cầu thực tế, phát sinh (nếu có).
Điều 5. Trách nhiệm của
Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của cơ quan chủ trì, tham
mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí ngân sách tỉnh theo quy định của pháp
luật để đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 6. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị là thành viên Hội đồng, Tổ giúp việc Hội đồng xác định Chỉ
số cải cách hành chính tỉnh
a) Chọn cử lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo các phòng
chuyên môn có liên quan tham gia Hội đồng và Tổ giúp việc Hội đồng xác định Chỉ
số cải cách hành chính cấp tỉnh theo đề nghị của Sở Nội vụ.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ trong hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị, địa phương cung cấp các tài liệu kiểm chứng phục vụ chấm điểm,
xác định Chỉ số cải cách hành chính theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
được giao.
c) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả triển
khai Cải cách hành chính đối với lĩnh vực được giao phụ trách:
- Sở Nội vụ: Trực tiếp theo dõi, đánh giá nội
dung: Công tác chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính (Trừ tiêu chí 1.6);
nội dung cải cách tổ chức bộ máy; nội dung cải cách chế độ công vụ và tác động
của Cải cách hành chính đến người dân, tổ chức.
- Sở Tư pháp: Trực tiếp theo dõi, đánh giá lĩnh
vực cải cách thể chế;
- Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành
chính công): Trực tiếp theo dõi, đánh giá lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính
và lĩnh vực Chuyển đổi số trong cơ quan (Tiêu chí: 7.3; Tiêu chí thành phần:
7.4.3, 7.4.4, 7.4.5, 7.4.6).
- Sở Tài chính: Trực tiếp theo dõi, đánh giá
lĩnh vực cải cách cơ chế quản lý tài chính công.
- Sở Khoa học và công nghệ: Trực tiếp theo dõi,
đánh giá lĩnh vực Chuyển đổi số (trừ Tiêu chí: 7.3 và các Tiêu chí thành
phần: 7.4.3, 7.4.4, 7.4.5, 7.4.6).
- Thanh tra tỉnh: Trực tiếp theo dõi, đánh giá
lĩnh vực công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính (Tiêu chí 1.6).
d) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về
kết quả, theo dõi, đánh giá Chỉ số cải cách hành chính đối với những tiêu chí,
tiêu chí thành phần lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc trách nhiệm của ngành.
Điều 7. Trách nhiệm của
các Sở, ban, ngành; UBND các xã, phường
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt Quy định đánh
giá kết quả Cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; tổng hợp số liệu, xây dựng
báo cáo tự đánh giá kết quả Cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị theo quy
định; Phân công công chức theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả Cải cách hành
chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương mình đảm bảo theo đúng thời gian quy
định.
b) Xây dựng, ban hành các văn bản triển khai
thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan được UBND tỉnh giao chủ trì các nội
dung Cải cách hành chính để làm tài liệu kiểm chứng phục vụ chấm điểm Chỉ số
cải cách hành chính.
c) Phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ trong việc
tổ chức thẩm định điểm nội dung và tổ chức điều tra xã hội học để phục vụ đánh
giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương hàng
năm.
d) Công khai kết quả tự đánh giá, báo cáo Chỉ
số cải cách hành chính trên cổng thông tin điện tử hoặc bảng tin của cơ quan,
đơn vị, địa phương để bảo đảm minh bạch, đồng thời tạo điều kiện cho người dân,
tổ chức giám sát.
đ) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tính chính xác, trung thực, khách quan của
số liệu, tài liệu trong báo cáo; trường hợp chậm trễ hoặc không thực hiện,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải giải trình và có hình thức xử
lý trách nhiệm theo quy định.
e) Căn cứ kết quả đánh giá, xếp hạng Cải cách
hành chính, quyết định việc biểu dương, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề
nghị UBND tỉnh xem xét, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác cải cách hành chính.