ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 813/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 30 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP
ngày 27/10/2007 của Chính phủ về quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng
đầu cơ quan, tổ chức đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP
ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên
chức;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày
08/11/2011 của Chính phủ về Ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 392/TTr-SNV ngày 02 tháng 3 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Hòa Bình;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT (H. Thành 60b)
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÒA BÌNH TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 813/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp (sau đây gọi chung là các Sở, Ban, Ngành), Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban,
Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (sau đây gọi chung là người
đứng đầu cơ quan, đơn vị).
Người được giao quyền đứng đầu hoặc
phụ trách cơ quan, đơn vị nêu trên chịu trách nhiệm như người đứng đầu cơ quan,
đơn vị.
Điều 3. Nguyên
tắc xác định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của người đứng đầu
trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính là một trong những căn cứ đánh giá,
phân loại, bình xét thi đua khen thưởng của người đứng đầu.
2. Khi xem xét trách nhiệm của người
đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính phải khách quan, đúng người,
đúng việc, theo chức năng nhiệm vụ được giao.
3. Trong trường hợp người đứng đầu đã
làm hết trách nhiệm và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để triển khai nhiệm vụ
và phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính thì được giảm nhẹ hoặc miễn trách nhiệm.
Chương II
NỘI DUNG TRÁCH
NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 4. Chỉ đạo,
điều hành thực hiện công tác cải cách hành chính
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch hàng năm
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
trực tiếp phụ trách công tác cải cách hành chính và chỉ đạo việc tổ chức thực
hiện công tác cải cách hành chính trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ cải cách hành chính theo Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm.
- Xây dựng, ban hành: Kế hoạch cải
cách hành chính, Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính, Kế hoạch kiểm tra
công tác cải cách hành chính, Kế hoạch tổ chức tự kiểm tra, rà soát văn bản quy
phạm pháp luật, Kế hoạch kiểm soát; Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, Kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin, Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
và tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định đảm bảo
đúng thời hạn, đầy đủ nội dung theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; đảm bảo
100% vấn đề phát hiện sau kiểm tra, rà soát đều được xử lý hoặc kiến nghị xử
lý.
- Triển khai, tổ chức thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh và
của cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị.
2. Xác định Chỉ số cải cách hành
chính hàng năm
- Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo tổng hợp kết quả tự đánh giá, chấm điểm xác định
Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp
thời chỉ đạo triển khai xác định và công bố chỉ số cải cách hành chính của các
xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
3. Tổ chức triển khai thực hiện các kế
hoạch
- Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch
tuyên truyền cải cách hành chính; kiểm tra, đôn đốc việc cập nhật các văn bản
chỉ đạo, điều hành, thông tin hoạt động của cơ quan, đơn vị trên Cổng/Trang
thông tin điện tử của ngành, địa phương.
- Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác cải
cách hành chính định kỳ hoặc đột xuất; qua đó động viên kịp thời các đơn vị thực
hiện tốt, nhân rộng mô hình và chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những hạn chế, vướng
mắc; xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra, theo dõi giám sát việc thực hiện
sau kiểm tra.
- Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tự
kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; qua đó động viên kịp
thời các đơn vị thực hiện tốt, nhân rộng mô hình và chấn chỉnh, khắc phục kịp
thời những hạn chế, vướng mắc; xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra, theo
dõi giám sát việc thực hiện sau kiểm tra.
- Chủ động phối hợp với các đoàn kiểm
tra về công tác cải cách hành chính của tỉnh và chịu trách nhiệm về tính trung
thực, chính xác của báo cáo, thông tin, số liệu theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.
- Chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo
công tác cải cách hành chính định kỳ đảm bảo đầy đủ về nội dung và đúng thời
gian quy định.
- Hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết
công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, chấn chỉnh, khắc phục
những tiêu chí chưa đạt được hoặc đạt ở mức thấp theo kết quả xác định chỉ số cải
cách hành chính đã được công bố; có hình thức khen thưởng, biểu dương kịp thời
đối với những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính.
Điều 5. Xây dựng,
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
hàng năm
- Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng, ban hành hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tính hợp hiến, hợp
pháp, tính đồng bộ và tính khả thi cao; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; chỉ đạo việc xây dựng, ban hành các
văn bản, chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền đảm bảo đúng quy
định của pháp luật.
- Tổ chức hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật và có báo cáo theo đúng quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
- Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng, ban hành Kế hoạch và tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
- Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo việc
xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước thuộc thẩm
quyền đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Điều 6. Cải cách
thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Cải cách thủ tục hành chính
- Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
+ Chủ động nghiên cứu, rà soát, đề xuất
cấp có thẩm quyền thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn
thời gian, quy trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền; sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính không còn phù hợp
để giảm chi phí tuân thủ tục hành chính. Thực hiện chế độ báo cáo kiểm soát; Rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính; Đánh giá mức độ hoàn thành thực hiện kế hoạch
theo quy định.
+ Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đề xuất
sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng
quy trình giải quyết thủ tục hành chính nội bộ, bảo đảm nhanh, gọn, khoa học,
thuận tiện; tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền
trong giải quyết thủ tục hành chính.
+ Phối hợp với các cơ quan có liên
quan kịp thời trình UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính
ban hành mới, thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành
chính bãi bỏ, hủy bỏ và thực hiện đầy đủ các quy định về công bố, công khai,
minh bạch thủ tục hành chính và niêm yết địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
tại Trụ sở, trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
- Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời cập
nhật các thủ tục hành chính mới và niêm yết đầy đủ thủ tục hành chính, địa chỉ
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của địa
phương. Kịp thời xử nghiêm đối với các đơn vị thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây
phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính đối với cá nhân, tổ chức. Tổ chức
đối thoại với tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành
chính tại cơ quan, đơn vị theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. Phối hợp xử lý,
giải quyết phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
2. Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông
- Tổ chức giải quyết thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền đảm bảo đúng thời hạn quy định; việc yêu cầu bổ sung hồ
sơ chỉ được thực hiện không quá một lần bằng văn bản trong suốt quá trình giải
quyết hồ sơ.
- Thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận
và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp
huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, phối hợp chặt chẽ và kịp thời
trả kết quả theo thời hạn cho cơ quan chủ trì khi thực hiện cơ chế một cửa liên
thông. Thực hiện nghiêm Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông của tỉnh, đảm bảo 100% hồ sơ khi tiếp nhận và giải quyết đều phải có phiếu
hẹn trả kết quả, phiếu chuyển hồ sơ. Đối với những hồ chưa đủ hoặc không đủ điều
kiện, bắt buộc phải có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết; trường hợp
quá hạn giải quyết hồ sơ, bắt buộc phải có văn bản xin lỗi gửi tổ chức, cá
nhân.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
giải quyết thủ tục hành chính của công chức, viên chức được giao tiếp nhận, thụ
lý và xét duyệt hồ sơ; kịp thời chấn chỉnh, xử lý những hành vi vi phạm trong
giải quyết thủ tục hành chính.
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, Ngành của tỉnh bố trí công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ đáp ứng được yêu cầu làm việc tại Trung tâm hành chính công của tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên chỉ đạo, quan tâm đầu tư đầy
đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại để duy trì và nâng cao chất lượng hoạt
động của Trung tâm hành chính công cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu
phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật và phải giao biên lai thu tiền cho
cá nhân, tổ chức; Xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của đơn vị
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 7. Cải cách
tổ chức bộ máy
- Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện
+ Tổ chức thực hiện đúng các quy định
của Chính phủ, của các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ cấu tổ
chức bộ máy của cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc. Xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt Đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị; Thường xuyên
rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị và
các đơn vị trực thuộc. Định kỳ kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các
tổ chức thuộc quyền quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp nhằm
tinh gọn bộ máy, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
+ Kịp thời tham mưu trình cấp có thẩm
quyền phân cấp quản lý nhà nước cho các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ
được giao đúng quy định.
+ Đánh giá kết quả thực hiện quy chế
làm việc của cơ quan, đơn vị; hàng năm tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung đảm
bảo hoàn thiện và phù hợp với các quy định của Trung ương và của tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp xã tuyên truyền,
vận động cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn chấp hành và tổ chức thực
hiện đúng các quy định của Chính phủ, của các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban
nhân dân tỉnh về kiện toàn, sắp xếp lại thôn, xóm, tổ dân phố, đơn vị hành
chính cấp xã; Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân cấp xã đúng quy định; Đánh giá kết quả thực hiện quy chế làm việc
của cơ quan, đơn vị; hàng năm tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung đảm bảo hoàn
thiện và phù hợp với các quy định của Trung ương và của tỉnh; Chỉ đạo việc xây
dựng hương ước, quy ước của thôn, xóm, tổ dân phố đúng quy định.
Điều 8. Xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức và những người hoạt động
không chuyên trách
1. Đối với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt Đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị; Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm đã được phê
duyệt; Bố trí, sử dụng công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm đã được
phê duyệt; Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về tuyển dụng, tiếp nhận,
điều động, biệt phái công chức, viên chức; Tổ chức các khóa bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng giải quyết công việc và cử công chức, viên chức tham
gia đầy đủ các khóa bồi dưỡng theo Kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền; Thực hiện
nghiêm công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản
lý theo quy định của Chính phủ và của tỉnh.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý đảm bảo kịp thời, đúng quy định;
Thực hiện việc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý đảm bảo đúng các quy định về
trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn và cơ cấu, số lượng; Thực hiện đạt chỉ tiêu tinh
giản biên chế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm và từng giai đoạn; Cập
nhật thường xuyên, đầy đủ các thông tin của cán bộ, công chức, viên chức trên hệ
thống phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; Chỉ đạo cán bộ, công
chức, viên chức thuộc quyền quản lý ký cam kết và thực hiện nghiêm các quy định
về kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở; Xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc
quyền quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tích cực thực hiện các giải
pháp nhằm tăng tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã
- Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với
cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách; Thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên
trách đúng, đầy đủ, kịp thời; Có trách nhiệm cử cán bộ, công chức và người hoạt
động không chuyên trách đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo văn bản của cơ
quan có thẩm quyền nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
- Thực hiện nghiêm công tác đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý theo quy định của Chính phủ và
của tỉnh; Chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý ký cam kết
và thực hiện nghiêm các quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công
sở; Chấp hành nghiêm Quyết định của cấp có thẩm quyền về tuyển dụng, tiếp nhận,
điều động, biệt phái cán bộ, công chức; Cập nhật thường xuyên, đầy đủ các thông
tin của cán bộ, công chức và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp huyện để cập nhật
trên phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 9. Cải cách
tài chính công
- Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện có hiệu quả các quy định về cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng kinh phí quản lý hành chính; có biện
pháp tiết kiệm, tăng thu nhập cho công chức, viên chức; Thực hiện nghiêm các
quy định về quản lý ngân sách. Hàng năm rà soát, xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi,
bổ sung và tổ chức thực hiện tốt Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế quản lý, sử dụng
tài sản công; Quy chế dân chủ; Chương trình, Kế hoạch phòng chống tham nhũng;
Chương trình, Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện có hiệu quả các quy định
về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng kinh phí được giao; Kịp thời
thực hiện các quy định của Trung ương và của tỉnh về kiện toàn, sắp xếp lại các
đơn vị sự nghiệp công lập; chuyển các đơn vị sự nghiệp sang tự đảm bảo toàn bộ,
đảm bảo một phần chi thường xuyên hoặc chuyển thành công ty Cổ phần (nếu có)
theo đúng quy định.
Điều 10. Hiện đại
hóa hành chính
1. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, bố trí đủ nguồn lực để đảm bảo hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin, nhân lực công nghệ thông tin; Chỉ đạo cán bộ, công
chức, viên chức thuộc quyền quản lý thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử công vụ
để trao đổi tài liệu, hồ sơ để đảm bảo chế độ bảo mật theo quy định; Thường
xuyên cập nhật, đăng tải các tin, bài về hoạt động của ngành, địa phương trên Cổng/Trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
- Đối với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
+ Thực hiện tốt việc áp dụng các phần
mềm dùng chung của tỉnh như: Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc; phần
mềm một cửa điện tử; phần mềm theo dõi, đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành
chính và các phần mềm chuyên dụng khác; Triển khai áp dụng chữ ký số trên hệ thống
văn bản đi; đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
+ Đẩy mạnh việc áp dụng, duy trì và cải
tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO; Xây dựng,
ban hành văn bản chỉ đạo và triển khai rà soát, đánh giá trong nội bộ để đảm bảo
hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO và các quy định của pháp luật
- Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Thực hiện tốt việc áp dụng các phần
mềm dùng chung của tỉnh như: Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc; phần
mềm một cửa điện tử; phần mềm theo dõi, đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành
chính và các phần mềm chuyên dụng khác (nếu có); Xây dựng Cổng/Trang thông tin
điện tử của địa phương.
+ Xây dựng và áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO tại đơn vị theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân huyện; Đối với những đơn vị đã được công bố hệ thống chất lượng
phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO: Hàng năm ban hành văn bản chỉ đạo và
triển khai rà soát, đánh giá trong nội bộ để đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO và các quy định của
pháp luật.
2. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời Quyết định công bố hệ thống chất
lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO tại cơ quan, đơn vị; niêm yết và
vận hành nghiêm các quy trình đã công bố; đảm bảo 100% thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết được áp dụng quy trình trong hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo bố trí đủ kinh phí để: Áp dụng phần mềm theo dõi, đánh giá, xác định chỉ
số cải cách hành chính đối với cấp xã; Xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
hiện đại ở cấp xã; Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO ở cấp xã theo Kế hoạch của tỉnh và của đơn vị; Triển
khai áp dụng chữ ký số trên hệ thống văn bản đi.
Chương III
ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI
HÀNG NĂM ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
Điều 11. Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được
đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nếu thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung,
trách nhiệm theo quy định tại Chương II, Chương III của Quy định này và có chỉ
số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị tại năm đánh giá đạt từ 85% trở lên
theo kết quả công bố chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền.
2. Trường hợp cơ quan, đơn vị có chỉ
số cải cách hành chính đạt từ 80% đến dưới 85% nhưng có thành tích xuất sắc, nổi
bật trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì người đứng đầu cơ quan, đơn
vị đó được xem xét, đánh giá, phân loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Điều 12. Hoàn
thành tốt nhiệm vụ
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được
đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ nếu thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung, trách
nhiệm theo quy định tại Chương II, Chương III của Quy định này và có chỉ số cải
cách hành chính của cơ quan, đơn vị tại năm đánh giá đạt từ 80% đến dưới
85% theo kết quả công bố chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền.
2. Trường hợp cơ quan, đơn vị có chỉ
số cải cách hành chính đạt từ 75% đến dưới 80% nhưng có thành tích tốt trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đánh
giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó được
xem xét, đánh giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 13. Hoàn
thành nhiệm vụ
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được
đánh giá hoàn thành nhiệm vụ nếu thực hiện đúng nhưng chưa đầy đủ các nội dung,
trách nhiệm theo quy định tại Chương II, Chương III của Quy định này và có chỉ
số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị tại năm đánh giá đạt từ 75% đến dưới
80% theo kết quả công bố chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền.
2. Trường hợp cơ quan, đơn vị có chỉ
số cải cách hành chính đạt từ 70% đến dưới 75% nhưng có nhiều cố gắng trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đánh
giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó được xem
xét, đánh giá, phân loại hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 14. Không
hoàn thành nhiệm vụ
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được
đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ nếu không thực hiện đúng, đầy đủ các nội
dung, trách nhiệm theo quy định tại Chương II, Chương III của Quy định này và
có chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị tại năm đánh giá đạt dưới 75%
theo kết quả công bố chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI
HÀNH
Điều 15. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm
các nội dung của Quy định này và chịu trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo, kiểm tra các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tổ chức thực hiện
nghiêm các nội dung của Quy định này; xác định và công bố chỉ số cải cách hành
chính của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn trước 31 tháng 12 hàng năm để
làm căn cứ đánh giá, phân loại người đứng đầu; tổng hợp báo cáo kết quả đánh
giá, phân loại hàng năm, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải
trực tiếp phụ trách công tác cải cách hành chính; đưa các nội dung thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính vào các cuộc họp giao ban định kỳ; Chỉ đạo phân
công công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, đáp ứng được yêu cầu
để tham mưu về công tác cải cách hành chính; Bố trí đủ kinh phí để đầu tư hoặc
đảm bảo cho các nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị; Có hình thức
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị hàng năm; kịp thời xử lý, kỷ luật những
tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ cải cách
hành chính.
Điều 16. Giám đốc
Sở Nội vụ
1. Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc
chấp hành quy định này, hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định.
2. Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đánh giá, phân loại hàng năm đối với người đứng đầu các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo phù hợp với Quy định này./.