ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
81/2009/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 16 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI
THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm
2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định
số 177/2004/QĐ-UB ngày 01 tháng 10 năm 2004, Quyết định số 65/2006/QĐ-UB ngày
04 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý khai thác, bảo
vệ và thủy lợi phí đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên - Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này được
áp dụng đối với việc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
là hồ chứa nước, đập dâng, trạm bơm, hệ thống kênh và công trình trên kênh thuộc
địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng
Quy định này là các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định
này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Công
trình thủy lợi” là các công trình: hồ chứa nước, đập dâng, cống, trạm bơm,
kênh và các công trình trên kênh.
2. “Hệ thống
công trình thủy lợi” bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp
với nhau trong quản lý, vận hành và bảo vệ trong một lưu vực hoặc một khu vực
nhất định.
3. Phân loại
kênh thực hiện theo Thông tư 134/1999/TT-BNN ngày 25 tháng 9 năm 1999 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Kênh loại I:
Kênh trục chính của hệ thống lớn quan trọng.
- Kênh loại II:
Kênh liên huyện, liên xã.
- Kênh loại
III: Kênh nội đồng, liên thôn.
4. “Cống đầu
kênh cửa tổ chức hợp tác dùng nước” là cống đầu kênh loại III có diện tích
tưới không lớn hơn 100 ha.
5. “Tổ chức
hợp tác dùng nước” là hình thức hợp tác của những người cùng hưởng lợi từ
công trình thủy lợi, làm nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình, phục vụ sản
xuất, dân sinh.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 4. Nguyên tắc chung quản lý công trình thủy lợi
1. Mỗi hệ thống
thủy lợi hoặc công trình thủy lợi phải do một tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp quản
lý, vận hành, bảo trì và bảo vệ theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.
2. Việc quản lý
hệ thống công trình thủy lợi phải bảo đảm tính hệ thống của công trình, không
chia cắt theo địa giới hành chính.
3. Các cơ quan
đơn vị được phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong bản
quy định này có trách nhiệm vận hành an toàn và khai thác công trình có hiệu quả,
bảo đảm các yêu cầu phòng chống, suy giảm, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và các
tác hại khác do nước gây ra.
Điều 5. Phân cấp quản lý hệ thống công trình thủy lợi
Công trình thủy
lợi hoặc hệ thống công trình thủy lợi được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được phân cấp quản lý như
sau:
1. Các Công ty
Khai thác công trình thủy lợi quản lý các công trình:
- Hồ chứa: có
dung tích chứa từ 500.000 m3 nước trở lên, hoặc đập có chiều cao từ 12 m trở
lên.
- Đập dâng, trạm
bơm: có phạm vi tưới liên xã.
- Kênh và công
trình trên kênh loại I, loại II, loại III có diện tích tưới lớn hơn 100 ha.
2. Đối với công
trình thủy lợi không thuộc đối tượng quản lý của Công ty Khai thác công trình
thủy lợi theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì việc quản lý, khai thác và bảo
vệ được thực hiện như sau:
a) Tại các huyện
đồng bằng: Giao Ủy ban nhân dân xã nơi có công trình thủy lợi quản lý, khai
thác và bảo vệ:
- Hệ thống kênh
mương (kể cả công trình trên kênh) từ hạ lưu cống đầu kênh của tổ chức hợp tác
dùng nước đến kênh mương nội đồng.
- Các công
trình hồ chứa, đập dâng, trạm bơm loại nhỏ, có tính chất kỹ thuật đơn giản, tưới
độc lập trong một xã thì giao Ủy ban nhân dân xã quản lý, khai thác, bảo vệ
toàn bộ hệ thống từ công trình đầu mối đến kênh nội đồng.
Ủy ban nhân dân
xã có thể ủy quyền cho Hợp tác xã hoặc tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, khai
thác, bảo vệ đối với công trình được phân cấp.
b) Tại hai huyện
miền núi Khánh Sơn, Khánh Vĩnh:
Giao Ủy ban
nhân dân huyện quản lý, khai thác, bảo vệ các công trình thủy lợi từ công trình
đầu mối (hồ chứa, đập dâng, trạm bơm) đến kênh nội đồng.
Ủy ban nhân dân
huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình thủy lợi quản
lý, khai thác, bảo vệ đối với công trình được phân cấp.
3. Các công
trình thủy lợi quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng có đặc điểm, tính chất kỹ
thuật đơn giản, tưới độc lập trong một xã có thể xem xét phân cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nếu có đủ năng lực quản lý để
tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả công trình.
4. Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã được phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi quy định tại khoản 2, 3 Điều này có trách nhiệm giao lại
công trình thủy lợi được phân cấp cho Tổ hợp tác dùng nước quản lý, khai thác
và bảo vệ khi địa phương có Tổ hợp tác dùng nước được thành lập.
Điều 6. Bảo vệ công trình thủy lợi
Các đơn vị được
phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi có trách nhiệm bảo vệ
công trình thủy lợi theo quy định của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các Công ty Khai
thác công trình thủy lợi phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị có liên quan xây dựng danh mục các công trình được phân cấp,
vị trí các cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước, thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang; Ủy ban nhân dân cấp xã
ngoài trách nhiệm quản lý được phân cấp tại khoản 2, 3 Điều 5 tại Quy định này
còn có trách nhiệm quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
tại Điều 29 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi; tiến hành củng cố, xây dựng các tổ chức hợp tác dùng nước tham gia quản
lý, duy tu, vận hành khai thác công trình có hiệu quả.
3. Các Công ty
Khai thác công trình thủy lợi căn cứ vào Quy định này phối hợp cùng với Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị có liên quan xây dựng danh mục các công trình thủy lợi, các tuyến
kênh phân cấp, vị trí các cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện.
Báo cáo định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất khi cần thiết về hiện trạng công trình và thực trạng quản
lý, khai thác công trình thủy lợi đối với các cơ quan quản lý nhà nước về thủy
lợi trên địa bàn và cấp trên.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung
Quá trình tổ chức
triển khai thực hiện, nếu có những nội dung không phù hợp hoặc cần sửa đổi, bổ
sung, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp những kiến nghị, đề xuất,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.