ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 81/2009/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ
HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22/NQ-CP NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 2009 CỦA
CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần 9
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm
tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 5417/SKHĐT-TH
ngày 08 tháng 9 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ.
Điều
2.
Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận - huyện, Giám đốc các doanh nghiệp trực thuộc thành phố căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và nội dung chương trình Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch triển
khai cụ thể, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày
ký.
Điều
4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các
sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Giám đốc
các doanh nghiệp trực thuộc thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 22/NQ-CP NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2009
của Ủy ban nhân dân thành phố)
Trên cơ sở triển khai
thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số nhiệm vụ, giải pháp
lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X
của Đảng, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị
quyết số 22/NQ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ bao gồm những nội dung
chủ yếu sau:
I.
NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Lĩnh vực kinh tế
Các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các doanh nghiệp trực thuộc thành phố triển
khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế,
phòng ngừa lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh
doanh phát triển, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững.
a) Thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh và xuất khẩu, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh
Tiếp tục tổ chức thực
hiện các giải pháp, chính sách của Chính phủ nhằm cải thiện môi trường, tạo
thêm điều kiện thuận lợi cho đầu tư và sản xuất, kinh doanh phát triển, tiếp
tục thực hiện cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, khắc phục những tồn tại, yếu kém của kinh tế thành phố, tạo được
chuyển biến về chất lượng tăng trưởng, hiệu quả đầu tư và khả năng cạnh tranh.
Tiếp tục rà soát,
kiến nghị với Trung ương sửa đổi, bổ sung, ban hành đầy đủ các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp và các luật có liên quan; tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Đề án 30 của Chính phủ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; công khai
các quy trình, thủ tục hành chính.
Tập trung triển khai
thực hiện và hoàn thành các chương trình, đề án đã được giao tại Quyết định số
11/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành
phố, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2009.
Tăng cường hoạt động
xúc tiến thương mại trong nước và ngoài nước. Mở rộng thị trường xuất khẩu theo
từng ngành hàng, từng hợp đồng xuất khẩu lớn, chủ động trong việc ứng phó với
chính sách bảo hộ mậu dịch của các nước, dỡ bỏ các rào cản thuế và phi thuế để
đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu. Chú trọng phát triển thị trường nông thôn;
tiếp tục triển khai chương trình phát triển thương mại điện tử thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2008 – 2010 theo Quyết định số 141/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12
năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố. Triển khai các đề án đã được phê duyệt:
phát triển hệ thống kênh phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh từ nay đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020; Quy hoạch định hướng phát
triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015; Chiến lược tạo nguồn hàng bình ổn
thị trường thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015. Xây dựng và tổ chức thực hiện có
hiệu quả dự án Quy hoạch phát triển ngành thương mại thành phố đến năm 2020,
định hướng đến năm 2025.
Về sản xuất công
nghiệp và xây dựng: Tiếp tục triển khai Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
công nghiệp, phát triển công nghiệp hiệu quả cao trên địa bàn thành phố giai
đoạn 2006 - 2010; chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố giai
đoạn 2008 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Triển khai thực hiện quy hoạch các
ngành công nghiệp, thương mại thành phố giai đoạn 2010 tầm nhìn 2020 nhằm thúc
đẩy phát triển các ngành kinh tế chủ lực, nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Tiếp
tục đơn giản hóa các thủ tục có liên quan đến đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc giải phóng mặt bằng,
tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, thủ tục nộp thuế, nghiên cứu xem xét lại việc
áp dụng giá điện cao vào buổi sáng, giảm giá dịch vụ cảng biển, xem xét hoãn các
khoản đóng góp của các doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
Nâng cao năng lực
cạnh tranh của xuất khẩu (về môi trường kinh doanh, về sức cạnh tranh của doanh
nghiệp và sức cạnh tranh của các nhóm hàng hóa); nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh
xúc tiến, quảng bá du lịch, đồng thời kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại,
xúc tiến đầu tư để mở rộng địa bàn, nội dung quảng bá du lịch. Nâng cao chất
lượng các dịch vụ du lịch theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời có các chương
trình, sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam để tăng tỷ lệ khách
du lịch quay trở lại Việt Nam nói chung và thành phố nói riêng.
Đẩy mạnh sản xuất
hàng tiêu dùng nội địa, nhất là thực phẩm, đồ uống, hàng dệt may, thuốc chữa
bệnh; ưu tiên hỗ trợ ngành hàng sản xuất có lợi thế thay thế hàng nhập khẩu, sử
dụng nguồn nguyên liệu trong nước, sử dụng nhiều lao động như: các doanh nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, chế tạo, đóng tàu,
phân bón…
Khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp đổi mới công nghệ, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, sức cạnh tranh của sản phẩm. Xây dựng các
chương trình về đổi mới công nghệ quốc gia, ứng dụng và phát triển công nghệ
cao trong các ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
Lập quy hoạch phát
triển ngành công nghiệp thành phố giai đoạn 2011 - 2020; xây dựng kế hoạch phát
triển 5 năm 2011 – 2015 của ngành công thương thành phố, định hướng đến năm 2020.
Đẩy mạnh các biện pháp để chống buôn lậu, gian lận thương mại để bảo vệ sản
xuất trong nước.
Thực hiện các giải
pháp tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản. Đảm bảo tiến độ,
mục tiêu chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông
thôn, cơ cấu cây trồng, vật nuôi của thành phố; xây dựng những vùng sản xuất hàng
hóa tập trung và chuyên canh, đồng thời ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học để lai tạo giống, nâng cao năng suất,
chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản; Tiếp tục xây dựng chương trình
nâng cao tỷ trọng giá trị gia tăng đối với nhóm hàng thủy sản xuất khẩu để thực
hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố giai
đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2020. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng đề án
và chính sách phát triển cơ khí hóa nông nghiệp; bảo vệ, phát triển các loại
rừng, cây xanh trên địa bàn thành phố đến năm 2020; tăng cường và nâng cao chất
lượng, hiệu quả các hoạt động khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học.
b) Kích cầu đầu tư,
huy động, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư và kích cầu tiêu dùng
Bố trí và sử dụng vốn
đầu tư thuộc chương trình kích cầu đầu tư của Chính phủ và thành phố vào những
lĩnh vực có hiệu quả, sử dụng đúng mục đích, đối tượng, chủ động ngăn chặn suy
giảm kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Rà soát, loại bỏ các dự án
đầu tư kém hiệu quả, giãn tiến độ dự án không cấp bách, tập trung vốn hoàn
thành các công trình trọng điểm của thành phố.
Quản lý chặt chẽ vốn
đầu tư từ ngân sách, trái phiếu Chính phủ. Tập trung thực hiện các biện pháp
đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính
phủ, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn tín dụng đầu tư, vốn đầu tư
của doanh nghiệp nhà nước, nhất là đối với các công trình dự án quy mô lớn, vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Cải thiện môi trường
đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài
nước bỏ vốn đầu tư kinh doanh. Kiến nghị Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; sửa đổi,
bổ sung, ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, Luật Đấu
thầu và các luật có liên quan. Ban hành chính sách phù hợp để giải quyết vướng
mắc kéo dài trong thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Xây dựng cơ chế,
chính sách nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của các thành phần
kinh tế. Khuyến khích đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nông nghiệp,
nông thôn, các ngành có hàm lượng khoa học - công nghệ cao. Tiếp tục thực hiện
cơ chế tài chính theo hướng khuyến khích xã hội hóa, huy động nhiều nguồn lực
phát triển các lĩnh vực dịch vụ công.
Đẩy mạnh thu hút các
nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), nhất là các dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng, các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, có giá trị xuất
khẩu lớn, những dự án giải quyết nhiều việc làm. Tăng cường các hoạt động xúc
tiến đầu tư. Tiến hành đồng bộ sáu nhóm giải pháp cấp bách Chính phủ đã thông
qua để thu hút và quản lý tốt hơn nguồn vốn FDI trong thời gian tới. Khai thác
tối đa nguồn vốn ODA để bổ sung tăng thêm vốn cho đầu tư phát triển.
Thực hiện các biện pháp
phù hợp để khai thác thị trường nội địa. Khuyến khích việc sử dụng hàng nội địa
để thúc đẩy sản xuất trong nước, hạn chế nhập khẩu. Tổ chức thực hiện có hiệu
quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phát triển hệ
thống phân phối các mặt hàng thiết yếu, trong đó tập trung vào các mặt hàng:
lương thực, xăng dầu, phân bón, sắt thép, xi măng và thuốc chữa bệnh, để hoạt
động sản xuất kinh doanh của các mặt hàng này bảo đảm được sự quản lý của Nhà
nước, chống gian lận thương mại, đầu cơ, tăng giá, gây mất ổn định thị trường,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Tăng cường các biện
pháp quản lý thị trường, giá cả, chất lượng hàng hóa và vệ sinh an toàn thực
phẩm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành,
nhất là kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, liên kết độc quyền nhằm thao túng
thị trường và giá cả. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức các đợt hạ
giá bán hàng để kích thích tiêu dùng với nhiều hình thức khác nhau như hội chợ
giảm giá, ngày giảm giá, tuần lễ giảm giá; giảm giá vào ngày đầu hoặc cuối mùa,
nhân dịp ngày lễ hoặc các sự kiện trọng đại của đất nước.
c) Thực hiện chính
sách tài chính, tiền tệ và đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô
Tiếp tục triển khai
thực hiện tốt những giải pháp cấp bách về thuế nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế,
duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước, triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cắt giảm các
nhiệm vụ chi chưa cần thiết, nhất là trong việc hội họp, đi nước ngoài, tổ chức
lễ hội, mua sắm... kiểm soát chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài. Bên cạnh
việc thực hiện các chính sách tài chính, tiền tệ của Chính phủ nhằm chống suy
giảm kinh tế, thành phố tăng cường các biện pháp để ổn định kinh tế vĩ mô,
trước hết là bảo đảm thực hiện hoàn thành dự toán thu chi ngân sách nhà nước và
huy động vốn đầu tư phát triển.
Tiếp tục bố trí kinh
phí thỏa đáng thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo và các chính sách an sinh
xã hội, tăng cường chăm lo cho các đối tượng diện chính sách, các hộ nghèo.
Xây dựng và tổ chức
thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thị trường tài chính trên địa bàn
thành phố đến năm 2010 tầm nhìn đến năm 2020.
d) Tăng cường và nâng
cao chất lượng công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Tăng cường công tác
dự báo về tình hình kinh tế; tăng cường công tác phối hợp, cung cấp thông tin,
để tham mưu kịp thời cho lãnh đạo thành phố trong chỉ đạo, điều hành kinh tế,
xã hội. Theo dõi sát diễn biến kinh tế thế giới và trong nước để dự báo các
tình huống có thể xảy ra và xây dựng phương án, giải pháp ứng phó thích hợp.
Xây dựng và thông qua
Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2025. Nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu theo Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ. Triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội thành phố 5 năm 2011 - 2015 và năm 2010.
Quy hoạch lại, sắp
xếp, điều chỉnh các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố theo hướng
chuyên môn hóa và hợp tác hóa kết hợp với phân bổ hợp lý, tập trung xây dựng
một số khu công nghiệp chuyên ngành như khu công nghiệp cơ khí chế tạo, khu
công nghiệp hóa chất để tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng các công nghệ cao.
2. Lĩnh vực giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ và văn hóa, y tế, xã hội
a) Phát triển giáo
dục, đào tạo
Tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo toàn diện, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục và công tác quản lý giáo
dục; khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ cấu giáo dục, đào tạo; nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng cả nâng cao dân trí, phát triển nhân
lực, đào tạo nhân tài, cả dạy chữ, dạy nghề, dạy làm người, đặc biệt coi trọng
giáo dục lý tưởng, nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống.
Tăng cường đầu tư của
nhà nước, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa việc huy động các nguồn lực cho phát
triển giáo dục, đào tạo; di dời các trường đại học, cao đẳng ra các khu quy
hoạch, góp phần giảm ùn tắc giao thông và giảm áp lực gia tăng dân số cơ học
khu vực nội thành. Đẩy mạnh đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Quản lý chặt chẽ việc hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo.
b) Phát triển khoa
học, công nghệ
Tiếp tục đổi mới công
tác quản lý nhà nước về khoa học công nghệ. Nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực
hiện các chính sách hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư ứng dụng khoa học,
công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới, chế biến nông sản, bao tiêu sản phẩm, sản
xuất máy móc thiết bị. Tăng mức đầu tư từ ngân sách thành phố đáp ứng yêu cầu
công tác ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực công nghệ cao,
công nghiệp kỹ thuật cao và công nghệ sinh học để chọn, lai tạo và sản xuất
nhiều giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao.
c) Công tác chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe nhân dân
Phát triển và nâng
cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách
quản lý, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh từ tuyến cơ sở đến thành phố. Tăng
cường đầu tư của Nhà nước, đồng thời xã hội hóa một cách phù hợp để huy động
các nguồn lực xã hội vào phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, mở rộng,
đa dạng hóa các loại dịch vụ y tế, triển khai các khu dịch vụ khám và điều trị
tại các bệnh viện bằng hình thức liên doanh, liên kết, nhằm nâng cao năng lực khám
chữa bệnh và chăm sóc người bệnh toàn diện, góp phần giảm tình trạng quá tải ở
các bệnh viện, đặc biệt là các bệnh viện chuyên khoa.
Đào tạo đủ về số
lượng, chất lượng, tăng cường luân phiên cán bộ, giúp tuyến dưới nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh, đào tạo cán bộ tại chỗ và nâng cao y đức, trình độ cán bộ
y tế, đấu tranh đẩy lùi các tiêu cực trong khám, chữa bệnh. Quản lý chặt chẽ
các hoạt động khám chữa bệnh tư nhân, thị trường thuốc chữa bệnh; đẩy mạnh công
tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ
các loại thực phẩm nhập khẩu, nhất là các loại thực phẩm nhập khẩu đông lạnh và
tươi sống; kiểm tra các bếp ăn tập thể tại trường học, các khu chế xuất, khu
công nghiệp, các cơ sở cung cấp suất ăn công nghiệp; thường xuyên tổ chức các
đoàn thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm ở các siêu thị, chợ; tăng
cường các biện pháp để phòng ngừa, kiểm soát dịch bệnh; phòng, chống nghiện ma
túy, nhiễm HIV... Đổi mới, hoàn thiện chế độ bảo hiểm y tế. Phát triển y dược
cổ truyền. Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt
chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính.
d) Tạo việc làm, giảm
nghèo và bảo đảm an sinh xã hội
Thành phố phấn đấu
trong năm 2010 giải quyết việc làm cho 270.000 lao động, tạo ra 120.000 chỗ làm
mới và hạ tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 5,1%. Thực hiện các chính sách khuyến
khích tạo việc làm; mở rộng các hình thức dạy nghề, hỗ trợ cho vay để học nghề,
tạo việc làm, nhất là đối với người lao động bị mất việc làm trong các doanh
nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế theo Quyết định số 30/2009/QĐ-TTg ngày
23 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp
phần tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững theo Quyết định số
71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng quan
hệ lao động lành mạnh, bảo đảm vệ sinh, an toàn lao động trong các loại hình
doanh nghiệp.
Thành phố tiếp tục
huy động các nguồn lực cho chương trình giảm nghèo theo tiêu chí của thành phố,
bố trí nguồn vốn thỏa đáng từ ngân sách của thành phố và quận, huyện, đẩy mạnh
cho vay vốn từ các nguồn vốn ưu đãi của Quỹ xóa đói giảm nghèo, Quỹ quốc gia về
việc làm, Ngân hàng chính sách xã hội và Quỹ tín dụng các đoàn thể, thực hiện
tốt đào tạo nghề cho lao động nghèo, hỗ trợ đào tạo giải quyết việc làm, hỗ trợ
lao động nghèo đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; tiếp tục thực hiện đầy đủ
các chính sách an sinh xã hội cho người nghèo và người thuộc diện trợ cấp xã
hội như cấp thẻ bảo hiểm y tế, chính sách miễn tiền học phí và tiền cơ sở vật
chất cho học sinh nghèo, chính sách hỗ trợ người lao động nghèo chuyển đổi
nghề. Đẩy mạnh công tác vận động xây dựng nhà tình thương, sửa chữa nhà, chống
dột cho hộ nghèo; tổ chức nghiên cứu và ban hành tiêu chí xã - phường nghèo của
giai đoạn 2009 - 2015; tiếp tục tổ chức thực hiện kế hoạch giải quyết tình
trạng người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn thành phố
được ban hành theo Quyết định số 2606/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2006 của Ủy
ban nhân dân thành phố.
Thành phố đầu tư và
có chính sách khuyến khích doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công
nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cho người lao động có thu nhập thấp.
Có chính sách hỗ trợ một phần để đảm bảo đời sống đối với những người bị mất
việc làm trong các doanh nghiệp. Triển khai thực hiện chủ trương xây dựng nhà ở
cho sinh viên từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, trong 2 năm 2009 - 2010 phấn
đấu bảo đảm chỗ ở cho khoảng 40% sinh viên được ở trong ký túc xá.
đ) Công tác văn hóa,
gia đình, thể dục, thể thao, thông tin và truyền thông
Phát triển và nâng
cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Đẩy mạnh việc triển
khai thực hiện chiến lược văn hóa; gắn kết chặt chẽ phát triển văn hóa với phát
triển kinh tế để văn hóa thực sự vừa là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển,
vừa là nền tảng tinh thần của xã hội. Tăng đầu tư của thành phố cho văn hóa; xã
hội hóa ở các lĩnh vực phù hợp để huy động các nguồn lực cho phát triển văn
hóa. Quản lý chặt chẽ các hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí, lễ hội.
Phát triển mạnh mẽ
thể dục, thể thao quần chúng nhằm tiếp tục triển khai cuộc vận động “oàn dân
rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” để thu hút đông đảo lực lượng của
cả xã hội tham gia dưới nhiều hình thức sinh động, góp phần nâng cao đời sống
tinh thần, văn hóa, tăng cường thể chất của nhân dân. Duy trì thể thao thành
tích cao, từng bước khôi phục và đưa thể thao thành phố trở lại đỉnh cao trên
bình diện cả nước và khu vực. Tổ chức tốt các hoạt động lễ hội truyền thống, tổ
chức tốt Đại hội Thể thao trong nhà Châu Á (Asian Indoor Games); Tập trung
triển khai xây dựng các công trình phục vụ Asian Indoor Games III-2009, các
công trình trọng điểm ngành văn hóa - thể thao tại thành phố như đẩy nhanh tiến
độ thực hiện công trình Tượng đài Bác Hồ, Bác Tôn tại Công viên Thống Nhất (Hà
Nội); xây dựng Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh; tượng đài Bồ tát Thích Quảng
Đức; cụ thể hóa kế hoạch hoạt động của thành phố hướng tới kỷ niệm 1000 năm
Thăng Long - Hà Nội...
Nâng cao chất lượng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Làm tốt công tác bảo
tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc. Khuyến khích sáng tạo các tác
phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao. Tăng
cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống
lành mạnh trong gia đình.
Tăng cường lãnh đạo,
quản lý, nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, uốn
nắn, xử lý kịp thời các lệch lạc, sai phạm. Đẩy mạnh thông tin đối ngoại, chống
sự xâm nhập các sản phẩm độc hại phản văn hóa, phản động, gây phương hại tư
tưởng, đạo đức xã hội; nêu cao tinh thần cảnh giác, kịp thời đấu tranh với các
luận điểm sai trái của các thế lực thù địch đối với đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Thúc đẩy thị trường
dịch vụ bưu chính, viễn thông, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong ngành. Tăng cường ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, chú
trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý và thủ tục hành
chính.
3. Lĩnh vực bảo vệ
tài nguyên, môi trường
Khắc phục có hiệu quả
những yếu kém trong công tác quản lý đất đai; đưa công tác quản lý đất đai ngày
càng đi vào trật tự, kỷ cương, nề nếp; hoàn thiện và phát triển hệ thống quản
lý đất đai hiện đại. Tổ chức công tác tổng kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất vào năm 2010 theo Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 01/2008/CT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm
2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; lập hồ sơ địa giới các cấp trên tọa độ VN
2000. Tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng nhà đất của các tổ chức, đơn vị
doanh nghiệp sử dụng có dấu hiệu vi phạm pháp luật đất đai; đẩy nhanh tiến độ
thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân theo nghị quyết của Quốc hội;
Triển khai công tác
lập quy hoạch sử dụng đất giai đọan 2011 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
2011 - 2015, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; triển khai công tác chỉnh lý bản
đồ địa chính làm cơ sở cho việc hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính các cấp. Tổ
chức công tác hậu kiểm sau khi hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất
của các tổ chức; sắp xếp xử lý nhà đất các doanh nghiệp cổ phần hóa và doanh nghiệp
nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh
việc cải cách thủ tục hành chính trong giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các tổ chức đang sử dụng đất; thường xuyên thực hiện kiểm
tra, rà soát tình hình thực hiện của các dự án đã được giao đất, cho thuê đất;
tiếp tục rà soát, di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
Bảo đảm khai thác, sử
dụng tài nguyên nước một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả; tập trung rà soát và
đề xuất điều chỉnh, bổ sung các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý tài
nguyên nước cho phù hợp điều kiện thành phố; hoàn thành đề án Quy hoạch tổng thể
tài nguyên nước thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
tiếp tục công tác điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông; xây
dựng cơ sở dữ liệu và danh bạ dữ liệu môi trường - tài nguyên nước lưu vực
sông; thành lập bản đồ phân vùng khai thác nước dưới đất nhằm xác định vùng
cấm, vùng hạn chế xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất. Hoàn thành
và triển khai quy định vùng cấm, vùng hạn chế hoạt động khoáng sản và quy hoạch
khoáng sản thành phố Hồ Chí Minh. Hoàn thành xây dựng mạng quan trắc động đất
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Nam bộ.
Tích cực phòng ngừa,
hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường; đẩy mạnh xã
hội hóa công tác bảo vệ môi trường; xây dựng và thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia về bảo vệ môi trường, giải quyết một bước cơ bản tình trạng suy thoái
môi trường ở các khu công nghiệp, các khu dân cư đông đúc ở các thành phố và
một số vùng nông thôn; cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường trên các dòng sông,
hồ ao, kênh mương; ứng phó và khắc phục hiệu quả các sự cố môi trường; tăng
cường hợp tác môi trường trong vùng và khu vực. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ,
ngành và các tỉnh triển khai có hiệu quả Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ
thống sông Đồng Nai; phối hợp chặt chẽ với tỉnh Bình Dương để giải quyết tình
trạng ô nhiễm kênh Ba Bò, với tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu để giải quyết ô
nhiễm sông Thị Vải, với tỉnh Bình Dương và Tây Ninh để giải quyết ô nhiễm nguồn
nước sông Sài Gòn. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống đê bao ven sông
Sài Gòn, đồng thời đẩy nhanh tiến độ cải tạo, nạo vét hệ thống kênh rạch, lắp
đặt các trạm bơm tại các điểm nóng thường xuyên ngập nặng nhằm giải quyết tình
trạng ngập úng do nước biển dâng cao, triều cường.
Tăng cường xử phạt
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; tổ chức cưỡng chế,
tạm thời đình chỉ hoạt động, cấm hoạt động hoặc buộc di dời đối với các cơ sở
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, thực hiện các biện pháp kinh tế trong
bảo vệ môi trường; tiếp tục kiến nghị Trung ương để hoàn thiện cơ chế, chính
sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, có các chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, kiên
quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường do các pháp nhân
thực hiện; giải quyết triệt để các “điểm đen”, “điểm nóng” về môi trường. Triển
khai có hiệu quả việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, rác sinh
hoạt; nghiên cứu đề xuất ban hành quy định về thu phí khí thải, khai thác tài
nguyên và khoáng sản...
Xây dựng và triển
khai đề án tổ chức, sắp xếp hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
trên địa bàn thành phố; xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý
nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các ngành, các cấp; đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các chương trình xử lý nươc thải, chất thải, khói bụi và tiếng ồn; chuyển đổi
phương thức cung ứng dịch vụ vệ sinh đô thị từ việc giao kế hoạch sang phương
thức đặt hàng và đấu thầu. Triển khai dự án phân loại rác tại nguồn cho 5 quận,
huyện thí điểm còn lại (1, 4, 5, 10 và Củ Chi) và triển khai cho tất cả các
quận, huyện nội thành; xây dựng hệ thống thu phí vệ sinh đối với các đối tượng
nguồn thải là hộ dân được xây dựng trên nguyên tắc “giữ nguyên hiện trạng” có
cân nhắc đến yếu tố thay đổi công nghệ thu gom tại nguồn.
Tăng cường công tác
quản lý chất thải nguy hại, hoàn thành và triển khai thực hiện quy hoạch tổng
thể quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố. Xây dựng cơ sở dữ liệu
và khu xử lý chất thải nguy hại tập trung. Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý
các vi phạm trong lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại, tiếp tục điều tra, phân
tích và đánh giá hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh làm cơ sở cho quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn y
tế. Triển khai chương trình phân loại chất thải rắn y tế tại nguồn; xây dựng và
triển khai đề án thu phí dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế.
Hoàn thành các dự án
tiếp nhận nước Nhà máy nước BOO Thủ Đức tại các khu vực quận 2, quận 7, quận 9,
Nhà Bè theo tiến độ phát nước của Nhà máy nước BOO Thủ Đức.
Tích cực triển khai
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa X về chiến lược
biển Việt Nam đến năm 2020. Từng bước hiện đại hóa và nâng cao chất lượng điều
tra cơ bản và quản lý tài nguyên và môi trường biển phục vụ đắc lực phát triển
kinh tế biển theo hướng toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, sớm đưa nước ta
trở thành một quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc
phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.
4. Lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, đối ngoại
Nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các ngành, các cấp và nhân dân thành phố về nhiệm vụ quốc
phòng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Đưa nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc vào các chiến lược, chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội thành
phố. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng với an ninh, kinh tế, đối ngoại. Tiếp tục đổi
mới, nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đội ngũ
cán bộ, công chức thành phố.
Thực hiện tốt nhiệm
vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ theo Nghị quyết
số 28/NQ-TW của Bộ Chính trị (khóa X), tăng cường tiềm lực quốc phòng theo Nghị
quyết số 27/NQ-TW của Bộ Chính trị về công nghiệp quốc phòng và Nghị quyết số
29/NQ-TW về Chiến lược trang bị cho Bộ Quốc phòng; củng cố “thế trận lòng dân”;
xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại,
sẵn sàng chiến đấu cao, đối phó kịp thời, thắng lợi mọi tình huống, bảo vệ
Đảng, bảo vệ chế độ, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc.
Tăng cường giáo dục,
nâng cao nhận thức của nhân dân thành phố về những thách thức lớn đối với nhiệm
vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Chủ
động phát hiện, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch.
Tiếp tục thực hiện có
kết quả các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.
Xây dựng lực lượng công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng và chế độ xã hội chủ
nghĩa, tận tụy phục vụ nhân dân.
Triển khai thực hiện
Chỉ thị số 19/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường triển khai thực
hiện Chương trình hành động của Chính phủ về công tác với người Việt Nam ở nước
ngoài; chú trọng công tác bảo hộ công dân; tích cực triển khai Chỉ thị số
26/CT-TW của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác thông tin
đối ngoại trong tình hình mới.
5. Xây dựng bộ máy
quản lý nhà nước, phát huy dân chủ xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng
cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục đổi mới,
kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước của thành phố. Tiếp tục đẩy mạnh
phân cấp giữa thành phố và chính quyền cấp quận, huyện gắn với việc phân định
rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm; nâng cao năng lực cán bộ,
chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, tăng cường kiểm tra, giám
sát, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và phát huy được tính chủ động,
sáng tạo của các ngành, các cấp trong việc tổ chức triển khai thực hiện.
Tiếp tục tách chức
năng tham mưu quản lý nhà nước với các hoạt động mang tính nghiệp vụ quản lý
trong từng ngành, từng lĩnh vực để hình thành các tổ chức cung ứng dịch vụ hành
chính công thông qua hình thức đấu thầu, đặt hàng tại cấp quận, huyện. Lãnh
đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện,
quận, phường.
Đổi mới đồng bộ các
khâu của công tác cán bộ, tăng cường dân chủ, nâng cao chất lượng công tác cán
bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng và thực hiện chế độ công vụ thống nhất, dân
chủ, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát. Xây
dựng các quy chế, quy định cụ thể để quản lý cán bộ và thuận lợi cho việc kịp
thời thay thế, miễn nhiệm cán bộ năng lực, phẩm chất kém, không hoàn thành
nhiệm vụ, mất uy tín, có sai phạm; phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, đề
bạt cán bộ có đức, có tài, trẻ, cán bộ nữ vào các vị trí phù hợp.
Chỉ đạo, thực hiện
công tác quy hoạch cán bộ, sắp xếp, bố trí, điều động, luân chuyển, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, chuẩn bị nhân sự cho Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội
Đảng bộ thành phố khóa IX và Đại hội Đảng toàn quốc khóa XI.
Tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của thành phố. Tiếp tục triển
khai thực hiện toàn diện và có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành
chính, trước hết là những lĩnh vực đang gây bức xúc xã hội kéo dài.
Tiếp tục đổi mới nội
dung, phương thức, biện pháp giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bồi
dưỡng lòng yêu nước, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, hình
thành hệ thống giá trị của con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập quốc tế.
Đẩy mạnh, nâng cao
chất lượng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”,
tạo chuyển biến căn bản trong việc ngăn chặn, từng bước đẩy lùi sự suy thoái tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ và nhân dân. Chủ
động phòng, chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và sớm phát hiện, đấu tranh
chống các quan điểm sai trái, bác bỏ các luận điệu tuyên truyền phản động, làm
thất bại âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trên
lĩnh vực tư tưởng.
Tạo chuyển biến mạnh
mẽ trong thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Tập trung rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính
sách; thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, Nhà nước về phòng, chống tham
nhũng, lãng phí.
Tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra, giám sát; phối hợp tốt giữa các cơ quan kiểm tra, thanh
tra, giám sát, nhất là khi giải quyết các trường hợp có dấu hiệu tham nhũng,
lãng phí. Kiên quyết xử lý nghiêm, kỷ luật hành chính và xử lý bằng pháp luật
các vụ việc tham nhũng, tịch thu tài sản tham nhũng. Kiện toàn cơ quan chuyên
trách về phòng, chống tham nhũng của thành phố. Phát huy vai trò của nhân dân,
các đoàn thể chính trị - xã hội, của báo chí trong đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu; có chính sách, biện pháp bảo vệ người dũng cảm đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí...
Tăng cường tuyên
truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
phát huy dân chủ; tiếp tục cụ thể hóa bằng pháp luật các quyền cơ bản của công
dân đã được Hiến pháp quy định; nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh,
nhất là ở cơ sở.
II.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, các doanh nghiệp trực thuộc thành phố triển khai thực hiện những
nhiệm vụ, nội dung công việc chủ yếu của Kế hoạch này và cụ thể hóa thành các nhiệm
vụ của kế hoạch hàng năm; tiếp tục xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ
chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án trình Ủy ban
nhân dân thành phố từ nay đến Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX.
2. Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các doanh nghiệp trực thuộc thành
phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
Kế hoạch này. Định kỳ 6 tháng, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố tình hình thực hiện.
3. Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, các doanh nghiệp trực thuộc thành phố tiến hành tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân thành phố trước ngày 10 tháng 01 và tháng 7 hàng năm để báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Kế
hoạch này, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các doanh
nghiệp trực thuộc thành phố chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Các nội dung công
việc chủ yếu của các cơ quan, đơn vị của thành phố được quy định tại Phụ lục
kèm theo./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|