ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 16 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THÍ ĐIỂM THI TUYỂN LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHÒNG
VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH, THỊ.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông báo kết luận số 202-TB/TW ngày
26/5/2015 của Bộ Chính trị về đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo
quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng;
Căn cứ Công văn số 2424/BNV-CCVC ngày
09/5/2017 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Đề án thí điểm đổi mới
cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng;
Căn cứ Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày
09/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy định về phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
534/TTr-SNV ngày 24/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thí điểm thi tuyển
lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
QUY CHẾ
THÍ ĐIỂM THI TUYỂN LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
THUỘC CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ ỦY
BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH, THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 16/01/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ
tục và cách thức tổ chức thi tuyển đối với các vị trí lãnh đạo, quản lý cấp
phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu,
nguyên tắc thi tuyển
1. Mục đích
a) Phát hiện, lựa chọn, trọng dụng những người có
phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để bổ nhiệm
vào các vị trí lãnh đạo cấp phòng và tương đương của một số cơ quan, đơn vị đáp
ứng các yêu cầu của vị trí lãnh đạo, quản lý cần bổ nhiệm.
b) Tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh; từng bước đổi mới quy trình bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản
lý; tránh tình trạng cục bộ, khép kín trong công tác
quy hoạch, bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, viên chức giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý tại các
cơ quan, đơn vị, đáp ứng yêu cầu thực tiễn về đổi mới công tác
cán bộ trong giai đoạn hiện nay.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm và giữ
vững nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán
bộ; nguyên tắc tập trung dân chủ, tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và phát huy vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường sự giám sát của cơ quan có
thẩm quyền bổ nhiệm, quản lý cán bộ, công chức, viên chức và của các tổ chức
đoàn thể của cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh thi tuyển;
b) Bảo đảm tính
khách quan, minh bạch, công khai, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh trong quá
trình tổ chức triển khai thi tuyển lãnh đạo, quản lý;
c) Bảo đảm sự kế
thừa và phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) Nội dung thi
phải bám sát, phù hợp với yêu cầu về chuyên môn, lãnh đạo, quản lý của từng vị
trí thi tuyển; cách thức thi phải tạo được môi trường để người dự thi thể
hiện được năng lực, kinh nghiệm, phẩm chất cá nhân trong chuyên môn và quản lý;
bảo đảm lựa chọn được người thực sự có
đức, có tài, gắn với tiêu chuẩn của từng chức danh lãnh đạo, quản lý và phù hợp với yêu cầu công việc của từng vị trí bổ nhiệm.
3. Nguyên tắc
a) Ban Cán sự đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh; cấp ủy các cơ quan, đơn vị;
các Huyện, thành, thị ủy thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo về mọi mặt
của việc thực hiện thí điểm và quyết định lĩnh vực, đơn vị, chức danh thực hiện
thí điểm thi tuyển thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý;
b) Công tác tổ
chức thi tuyển và bổ nhiệm phải bảo đảm về thẩm quyền quản lý
theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
c) Chỉ thực hiện
việc thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý đối với trường hợp bổ nhiệm lần đầu
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương. Không thực hiện thi tuyển đối với các chức danh được xác định là cán bộ
theo quy định của Luật Cán bộ, công chức hoặc khi xem xét bổ nhiệm lại;
d) Người dự
thi phải bảo đảm về năng lực, trình độ chuyên môn và các điều kiện
khác theo yêu cầu của vị trí thi tuyển theo quy định;
e) Mỗi vị
trí chức danh thi tuyển phải có ít nhất 02 ứng viên trở lên tham gia dự thi. Trường hợp chỉ có 01 người đủ tiêu chuẩn, điều kiện
dự thi hoặc không có người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự
thi thì tập thể lãnh đạo và cấp ủy của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm có trách
nhiệm đề cử thêm người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự thi hoặc quyết định không thực hiện việc bổ nhiệm đối với chức danh này cho
đến khi có thêm người đăng ký tham gia dự thi.
Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền đã quyết định danh sách người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham
gia dự thi bảo đảm ít nhất có 02 người dự thi vào 01 chức danh thi tuyển, nhưng đến ngày tổ chức
thi chỉ có 01 người dự thi thì Hội đồng thi tuyển vẫn
tổ chức thi theo kế hoạch đã phê duyệt;
f) Người trúng tuyển sẽ được tiến hành làm quy
trình bổ nhiệm theo quy định ngay sau khi Hội đồng thi tuyển
báo cáo kết quả thi và được thông qua (nếu không có khiếu nại, tố cáo).
Chương II
VỊ TRÍ, ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI
DUNG THI TUYỂN
Điều 3. Các vị trí thi tuyển
Lãnh đạo, quản lý cấp chi cục, cấp phòng và
tương đương của các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; lãnh đạo, quản lý cấp phòng và
tương đương của các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành.
Danh sách, số lượng các vị trí lãnh đạo, quản lý
cụ thể của từng cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao bằng văn bản trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị do Sở Nội vụ tổng
hợp.
Điều 4. Đối tượng tham gia dự
thi
1. Đối tượng đăng ký tham gia dự
thi
a) Công chức,
viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và nằm
trong quy hoạch tại chỗ của chức danh thi tuyển đang công tác tại đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm chức danh thi
tuyển.
b) Công chức,
viên chức không công tác tại đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm nhưng thuộc cùng
sở, ban, ngành hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh thi tuyển và nằm trong quy hoạch của chức
danh tương đương với chức danh thi tuyển.
c) Đối tượng đăng ký dự thi nếu đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì được dự thi ở vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn liền kề so với chức vụ hiện giữ. Trường hợp không giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý, khi dự thi ở vị trí lãnh đạo, quản lý cấp phòng thì phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều
kiện và thời gian công tác trong ngành, lĩnh vực (nếu có)
theo quy định về tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh thi tuyển.
2. Đối tượng được đề cử tham
gia dự thi
a) Công chức,
viên chức không nằm trong quy hoạch của chức danh thi tuyển hoặc chức danh
tương đương với chức danh thi tuyển (bao gồm cả trường hợp
không công tác tại đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm chức danh thi tuyển) nhưng
đáp ứng quy định về tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh thi
tuyển được tập thể lãnh đạo của cơ quan có
thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển đề cử và được cấp ủy của cơ quan có thẩm
quyền bổ nhiệm chức danh đó đồng ý bằng văn bản.
b) Trường hợp đối
tượng được đề cử tham gia dự thi không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì phải
có thời gian công tác trong ngành, lĩnh vực tối thiểu 03 năm (không kể thời
gian tập sự, thử việc).
3. Công chức,
viên chức trong nguồn quy hoạch tại chỗ vào chức danh cần thi tuyển, đủ điều kiện tiêu chuẩn bổ nhiệm phải đăng ký dự thi; nếu không đăng
ký dự thi thì không được đăng ký dự thi vào các chức danh khác và hàng năm khi
rà soát danh sách quy hoạch sẽ bị xem xét đưa ra khỏi danh sách quy hoạch.
Đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều này được quyền không đăng ký tham gia dự thi trong các trường hợp sau:
- Đang mắc bệnh
hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức hoặc bị ốm đau đang điều trị nội
trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên xác nhận.
- Đang trong thời
gian được cử đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
- Cán bộ, công chức,
viên chức nữ đang trong thời gian nghỉ thai sản.
Điều 5. Điều kiện, tiêu chuẩn của đối tượng dự thi
1. Điều kiện,
tiêu chuẩn chung
a) Bảo đảm tiêu
chuẩn chung của cán bộ quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp
hành Trung ương (khóa VIII), Quyết định số 1545-QĐ/TU ngày 06/08/2013 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp trên địa bàn tỉnh và tiêu chuẩn cụ thể của chức
danh thi tuyển.
b) Đáp ứng đủ các điều kiện bổ
nhiệm theo quy định chung về công tác cán bộ, bao gồm:
- Có hồ sơ, lý lịch cá nhân đầy đủ, rõ ràng, được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận;
- Trong độ tuổi bổ
nhiệm theo quy định;
- Có đủ sức khỏe
để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Không thuộc các
trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 82
Luật Cán bộ, công chức; Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều
56 Luật Viên chức và các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy
định của pháp luật.
c) Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm
làm công tác chuyên môn, chuyên ngành liên quan đến công việc của chức danh thi
tuyển.
2. Điều kiện,
tiêu chuẩn cụ thể
Các điều kiện,
tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh thi tuyển theo
quy định hiện hành của Nhà nước, các bộ,
ngành liên quan và của tỉnh sẽ được thông báo trong Kế hoạch
thi tuyển của cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của
người dự thi
1. Quyền của người
dự thi
a) Được cơ quan
có thẩm quyền tổ chức thi tuyển thông báo về danh sách những
người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự thi, thời gian,
địa điểm tổ chức thi tuyển, nội dung thi tuyển;
b) Được quyền
tiếp cận các tài liệu và thông tin liên quan đến vị trí dự thi (trừ
những tài liệu mật) để có tư liệu cho việc tham gia thi viết,
xây dựng và thi trình bày Đề án;
c) Được tiến hành
quy trình bổ nhiệm theo quy định ngay sau khi đạt kết quả
thi tuyển được cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan có thẩm
quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển thông qua; sau
khi được bổ nhiệm, được đơn vị nơi công tác tạo điều kiện để triển khai Đề án
đã bảo vệ trước Hội đồng thi tuyển.
2. Nghĩa vụ của
người dự thi
a) Kê khai trung thực về hồ sơ, lý lịch theo quy
định và và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của công chức,
viên chức;
b) Thực hiện đầy
đủ, nghiêm túc các quy định của Hội đồng thi tuyển trong quá trình tham gia dự
thi;
c) Nghiêm túc,
trung thực trong suốt quá trình dự thi;
d) Người dự thi trúng tuyển và được bổ nhiệm có
trách nhiệm tổ chức triển khai những nhiệm vụ đề ra trong Đề án đã bảo vệ trước
Hội đồng thi tuyển.
Điều 7. Nội
dung thi tuyển
Người dự thi phải
thực hiện thi 02 nội dung: Thi viết
và thi trình bày Đề án. Người dự thi đạt
từ 50 điểm trở lên của Bài thi viết thì được tham gia
phần thi trình bày Đề án. Kết quả thi tuyển của người dự thi là điểm phần thi
trình bày Đề án, cụ thể như sau:
1. Nội dung thi
viết: Kiến thức chung về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực dự thi; hiểu biết về
nghiệp vụ quản lý của chuyên ngành, lĩnh vực dự thi; về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh dự thi và
các nội dung khác do Hội đồng thi tuyển quy định.
a) Cơ cấu điểm thi: Bài thi
được chấm theo thang điểm 100.
b) Thời gian làm bài: 180 phút.
2. Nội
dung thi trình bày Đề án gồm: Đánh giá thực trạng, phân tích những mặt mạnh, hạn chế của đơn vị sử dụng chức
danh thi tuyển và chỉ ra nguyên nhân; dự báo xu hướng phát triển và đề xuất kế hoạch, giải pháp phát triển cơ
quan, đơn vị sử dụng chức danh thi tuyển; chương trình hành động thực hiện các kế hoạch, giải pháp của người
dự thi nếu được bổ nhiệm vào chức danh thi tuyển; kỹ năng trình bày, giao tiếp, ứng xử, giải quyết tình huống quản
lý, phong cách lãnh đạo; trả lời các câu hỏi chất vấn
của Hội đồng thi tuyển và những người tham dự. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển sẽ quyết định chủ đề cụ thể
của Đề án để phù hợp với từng chức danh thi tuyển.
a) Cơ cấu điểm thi trình
bày Đề án: Gồm 03 phần với tổng số điểm là 100 điểm, trong đó điểm mỗi phần
thi, cụ thể như sau:
- Phần xây dựng Đề án: 20 điểm.
- Phần bảo vệ Đề án: 40 điểm.
- Phần trả lời câu hỏi chất vấn: 40 điểm. Đối với
vị trí thi tuyển cần năng lực ngoại ngữ thì điểm trả lời câu hỏi tình huống là
20 điểm và điểm trả lời câu hỏi kiểm tra năng lực ngoại ngữ là 20 điểm.
b) Đề án của
người dự thi được in, đóng quyển
theo kích thước giấy in khổ A4, tối thiểu 20 trang - tối đa 30 trang, font
chữ Times New Roman, cỡ chữ 14, căn dòng Exactly 18, cách
đoạn trước và sau 6pt, số lượng 11 quyển và nộp cho Tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển trong 15 ngày từ khi nhận được thông
báo của Hội đồng thi tuyển.
Chương III
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN,
CÁC BAN VÀ TỔ GIÚP VIỆC
Điều 8.
Thành lập Hội đồng thi tuyển
1. Cơ quan có thẩm
quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển phải thành lập Hội đồng
thi tuyển bao gồm các thành viên sau:
a) Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển là người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi
tuyển;
b) Thư ký Hội đồng
thi tuyển là người đứng đầu cơ quan làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển;
c) Các thành viên
còn lại của Hội đồng thi tuyển do người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển quyết định, bao
gồm: đại diện cấp ủy và một số cấp phó của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức
danh thi tuyển; đại diện cấp ủy và đại diện lãnh đạo của
cơ quan sử dụng chức danh thi tuyển; người đứng đầu một số
đơn vị của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển;
các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về chuyên ngành,
lĩnh vực của người tham gia thi tuyển (tùy từng chức danh thi
tuyển nếu thấy cần thiết phải có chuyên gia, nhà khoa học tham
gia Hội đồng thi tuyển);
d) Không cử làm
thành viên Hội đồng thi tuyển đối với những người là vợ, chồng, cha, mẹ, anh, chị, em, cô, dì, chú, bác ruột của
bên vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang
trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành Quyết định kỷ luật.
Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ cấu tham gia trong Hội
đồng thi tuyển nhưng thuộc trường hợp không được cử tham gia Hội đồng
thi tuyển theo quy định này thì cử cấp phó của người đứng đầu tham gia.
2. Số lượng thành
viên Hội đồng thi tuyển:
Hội đồng thi tuyển
chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng có không quá 11 thành viên do người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi
tuyển quyết định. Trong đó:
a) Đối với các cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển mà do cấp ủy
lãnh đạo toàn diện thì phải có ít nhất 70% số thành viên trong Ban lãnh
đạo cấp ủy tham gia Hội đồng thi tuyển;
b) Đối với các cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển mà không
do cấp ủy lãnh đạo toàn diện thì thành phần Hội đồng thi tuyển có đại diện của
cấp ủy và phải có ít nhất 70% số thành viên trong Ban lãnh đạo cơ quan,
đơn vị tham gia Hội đồng thi tuyển.
3. Nhiệm vụ,
quyền hạn
a) Thành lập Tổ
giúp việc, Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban giám sát;
b) Chỉ đạo
xây dựng đề thi viết; thống nhất chủ đề của Đề án đối với
từng vị trí thi tuyển;
c) Tổ chức chấm
bài thi viết và chấm điểm trình bày Đề án của người dự thi;
d) Thông báo kết
quả thi đến người dự thi;
e) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi;
f) Đối với Chủ tịch
Hội đồng thi tuyển: Chịu trách nhiệm toàn diện
trong việc tổ chức thực hiện thi tuyển lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị;
chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các thành viên Hội đồng;
quyết định chọn đề thi viết trong ngân hàng đề thi do Ban ra đề
thi chuẩn bị, bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tối mật trong suốt quá
trình xây dựng ngân hàng đề thi cho đến khi công bố đề thi viết đýợc chọn;
chỉ đạo xây dựng thang điểm chi tiết và tổ chức chấm bài thi viết, bảo vệ Đề án bảo đảm công tâm, khách quan,
trung thực;
g) Đối với các
thành viên Hội đồng: Thực hiện khách quan, trung thực việc chấm bài thi viết, chấm thi trình bày Đề án. Thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;
h) Được
phép sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị trong các hoạt động
phục vụ kỳ thi.
4. Nguyên tắc làm
việc
a) Hội đồng thi
tuyển làm việc công khai, dân chủ, khách quan, trung thực, công tâm;
b) Các thành viên
Hội đồng thi tuyển chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển về nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Các Ban của Hội đồng thi tuyển
Các Ban của Hội đồng
thi tuyển do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thành lập; các thành viên của Ban
không là cha, mẹ, anh chị em ruột bên vợ hoặc chồng của người tham gia dự thi;
không là những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật.
1. Ban đề thi
a) Thành phần Ban đề thi gồm lãnh đạo một số cơ
quan, đơn vị liên quan đến vị trí thi tuyển, có trình độ thạc sỹ trở lên và các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm quản
lý, am hiểu sâu về lĩnh vực có vị trí thi tuyển.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn
- Xây dựng ngân hàng đề thi viết
(đề mở, ứng viên được sử dụng tài liệu dạng giấy trong phòng thi) và thang điểm
của từng đề thi viết cho chức danh thi tuyển;
- Xây dựng thang điểm chi tiết của Phần xây dựng
Đề án, phần bảo vệ Đề án và phần trả lời chất vấn;
- Bàn giao ngân hàng đề thi và đáp án đã niêm
phong cho Chủ tịch Hội đồng thi tuyển; giữ bí mật về nội dung đề thi, đáp án và
thang điểm.
2. Ban coi thi
a) Nhận đề thi viết
của Hội đồng thi tuyển và bảo quản theo chế độ tài liệu tối mật;
b) Thực hiện coi
thi bài thi viết theo Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30/12/2010 của Bộ Nội vụ;
c) Tổ chức thu
bài thi của người dự thi và niêm phong bài thi để bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi tuyển.
3. Ban phách
a) Đánh số phách
và rọc phách các bài thi viết.
b) Niêm phong
phách và bài thi viết đã được rọc phách, bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi tuyển
theo đúng quy định.
c) Bảo đảm bí mật
số phách.
4. Ban chấm thi
a) Thành phần Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển quyết định từ thành phần Hội đồng thi tuyển để chấm điểm bài thi viết và chấm điểm trình bày Đề án của người
dự thi, cụ thể như sau:
- Chấm điểm bài thi viết: Người chấm thi được lựa chọn trong thành phần Hội
đồng thi tuyển và do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định về số lượng, thành
viên cụ thể;
- Chấm điểm trình bày Đề án:
Người chấm thi bao gồm toàn bộ thành viên Hội đồng thi tuyển.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn
- Thảo luận
về thang điểm chi tiết của đề thi viết, thang
điểm chi tiết của phần thi trình bày Đề án để thống nhất cách
thức chấm bài (trước khi nhận và chấm bài thi viết và chấm
thi trình bày Đề án);
- Tổ chức chấm điểm bài thi viết đã
rọc phách và chấm điểm phần trình bày Đề án theo đáp án, thang điểm chấm chi tiết
đã thống nhất. Việc chấm điểm Đề án được thực hiện độc lập, cho điểm bằng phiếu
kín; tổng hợp kết quả điểm chấm Đề án; giữ bí mật kết quả điểm chấm của từng
thành viên và kết quả điểm tổng hợp;
- Bàn giao kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng
thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi thông
báo đến người dự thi;
- Tham dự buổi bảo vệ Đề án và đưa ra các câu hỏi
chất vấn người dự thi theo yêu cầu của Hội đồng thi tuyển.
5. Ban giám sát
a) Giám sát toàn
bộ quá trình thi tuyển theo Quy chế thi tuyển, xét tuyển
công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30/12/2010 của Bộ Nội vụ;
b) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển về kết
quả giám sát ngay sau khi kết thúc phần thi trình bày Đề án.
Điều 10. Tổ giúp việc Hội
đồng thi tuyển
1. Tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển do Chủ tịch Hội
đồng thi tuyển quyết định thành lập để thực hiện công tác chuẩn bị
và tổ chức thi; giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
làm Tổ trưởng Tổ giúp việc. Các thành viên của Tổ giúp việc bao gồm lãnh đạo và
một số chuyên viên các đơn vị với thành phần chính là đơn vị làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm
quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn
a) Tiếp nhận,
kiểm tra, rà soát hồ sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn của người đăng
ký dự thi; tổng hợp, báo cáo Danh sách người
đăng ký dự thi để Hội đồng thi tuyển xin ý kiến các
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định người đủ điều kiện dự
thi.
b) Đề xuất, trình Chủ tịch Hội
đồng thi tuyển thành lập các Ban.
c) Xây dựng kế hoạch
chi tiết phân công cụ thể cho các thành viên Tổ giúp việc, báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi tuyển phê duyệt;
d) Quản lý tài liệu
thi; tổng hợp điểm thi bảo đảm an toàn, bí mật; bảo
đảm các nội dung trong Phần bảo vệ Đề án và Phần trả lời câu hỏi tình huống của
người dự thi trước không được thông tin tới những người dự thi chưa thực hiện
phần thi của mình trong cùng vị trí thi tuyển.
e) Phối hợp với bộ phận
Văn phòng, bộ phận Kế hoạch - Tài chính bố trí các điều kiện,
cơ sở vật chất cần thiết phục vụ tổ chức kỳ thi; tổ chức phục vụ thi theo kế hoạch đã được phê
duyệt;
f) Thông báo kết
quả thi tuyển;
g) Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Hội đồng thi tuyển phân công.
Chương IV
QUY TRÌNH TỔ CHỨC
THI TUYỂN
Điều 11. Công tác chuẩn bị
1. Thông báo
thông tin thi tuyển
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển phải đăng
tải thông tin liên quan đến kỳ thi như: chức danh thi tuyển; đối
tượng, điều kiện, tiêu chuẩn người dự thi; nội dung, hình thức thi tuyển; thời
gian thi tuyển, hồ sơ, thời hạn, địa điểm và người hoặc tổ
chức có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi... trên
phương tiện thông tin đại chúng (ít nhất 01 lần), trên trang
thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển và cơ quan,
đơn vị có chức danh thi tuyển cho đến khi kết
thúc kỳ thi tuyển.
2. Hồ sơ đăng ký
dự thi
a) Đơn đăng ký dự
thi (theo mẫu đăng trên website của của cơ quan,
đơn vị);
b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu
2C-BNV/2008 do Bộ Nội vụ ban hành, được cơ quan nơi người tham gia dự thi đang
công tác xác nhận tại thời điểm đăng ký dự thi trong đó có
ghi nhận xét đánh giá;
c) Bản tự nhận
xét, đánh giá của cá nhân (có xác nhận của tập thể đơn vị, lãnh đạo trực
tiếp quản lý công chức, viên chức và xác nhận của lãnh đạo cơ
quan có thẩm quyền);
d) Bản kê khai
tài sản và thu nhập theo quy định của pháp luật tại thời điểm đăng ký dự thi;
e) Bản nhận xét,
đánh giá của cấp ủy nơi người dự thi đang công tác;
f) Bản nhận xét,
đánh giá của cấp ủy nơi cư trú;
g) Văn bản xác nhận
trong diện quy hoạch của người dự thi (được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
h) Bản sao (có chứng
thực) các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh thi
tuyển;
i) Giấy chứng nhận
sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp (trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày
nhận hồ sơ đăng ký dự thi);
k) Trường hợp người
tham gia dự thi (đăng ký tham gia dự thi hoặc được đề cử tham gia dự thi) không công tác tại đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm thì
phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nơi người tham gia dự thi đang công tác
đồng ý cho người đó tham gia dự thi và chuyển công tác nếu trúng tuyển.
Toàn bộ văn bản,
tài liệu được đựng trong túi đựng hồ sơ kích thước
25cm x 35cm.
3. Tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ và phê duyệt danh sách
a) Thời hạn tiếp
nhận Hồ sơ đăng ký dự thi là 20 ngày làm việc kể từ ngày đăng thông báo;
b) Sau khi hết thời hạn nộp Hồ sơ đăng ký dự thi theo Thông báo, trong thời gian 07 ngày làm việc (tùy số lượng hồ sơ đăng ký), Tổ giúp
việc Hội đồng thi tuyển thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh
sách (kèm lý lịch trích ngang) xin ý kiến Hội đồng thi
tuyển báo cáo tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan có
thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển quyết
định thông qua danh sách và hồ sơ của người đủ điều kiện dự thi.
c) Thông báo danh
sách người đủ điều kiện dự thi và thời gian, địa điểm tổ chức thi, phạm vi của bài thi viết, nội dung yêu cầu của Đề
án (chủ đề của Đề án, các yêu cầu về kỹ thuật), thời gian
chuẩn bị Đề án công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
chức danh thi tuyển và cơ quan sử dụng chức danh thi
tuyển trong thời hạn 15 ngày trước khi tổ chức thi tuyển.
Điều 12. Tổ
chức thi, chấm thi bài thi viết
1. Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển quyết định chọn đề thi viết trong ngân hàng đề thi do Ban đề thi chuẩn
bị, bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tối mật cho đến khi công bố đề
thi viết được chọn và chỉ đạo Ban coi thi tổ chức thi viết
theo quy định.
2. Chậm nhất sau
03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thi viết, Chủ tịch
Hội đồng thi tuyển quyết định chọn ít nhất 03 thành viên Hội đồng thi tuyển để
thực hiện việc chấm bài thi viết theo đáp án đã được Ban đề thi xây dựng. Bài
thi viết phải được rọc phách theo quy định trước khi chuyển
đến các thành viên Hội đồng thi tuyển được chọn để chấm thi.
Các thành viên Hội
đồng thi tuyển chấm bài thi viết độc lập và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải
gửi kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng
thi tuyển trước khi thông báo đến người dự thi.
3. Kết quả bài thi viết là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội
đồng thi tuyển tham gia chấm thi. Người dự thi phải có kết
quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên mới được tham gia phần thi trình bày Đề
án. Trường hợp người dự thi có kết quả
bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên, nhưng có 02 thành viên Hội đồng thi tuyển chấm điểm bài thi viết dưới 50 điểm thì Thư ký Hội đồng thi tuyển
phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, quyết
định việc chấm lại đối với bài thi này.
4. Chậm nhất sau
02 ngày làm việc kể từ ngày chấm thi viết xong, Hội đồng
thi tuyển phải thông báo kết quả chấm bài thi viết đến người dự thi. Người dự thi được quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo kết quả chấm thi.
5. Chậm nhất sau
02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Chủ
tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn ít nhất 03 thành viên khác (không phải
những người đã chấm bài thi trước khi phúc khảo) của Hội đồng thi tuyển để thực
hiện việc chấm phúc khảo bài thi viết.
Các thành viên Hội
đồng thi tuyển chấm phúc khảo bài thi viết độc lập và trong thời hạn 01 ngày làm việc phải gửi kết quả chấm phúc khảo cho
Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển.
Chậm nhất sau 02
ngày làm việc kể từ ngày chấm phúc khảo xong, Hội đồng thi tuyển
thông báo kết quả đến người dự thi có đơn đề nghị phúc khảo.
6. Chậm nhất sau
03 ngày làm việc kể từ ngày thông báo
kết quả chấm thi viết (trường hợp có đơn đề nghị phúc khảo
thì chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả chấm phúc khảo), Hội đồng
thi tuyển phải có văn bản thông báo để người dự thi có kết
quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên tham gia phần
thi trình bày Đề án.
Điều 13. Tổ
chức thi, chấm thi trình bày Đề án
1. Chuẩn bị và nộp Đề án
a) Người dự thi chuẩn bị và nộp
Đề án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo bằng văn bản của Hội
đồng thi tuyển.
b) Trong
thời gian chuẩn bị Đề án, người dự thi có quyền liên hệ trực tiếp với cơ
quan, đơn vị có vị trí thi tuyển để được hỗ trợ về thông tin, tài liệu liên
quan đến chuẩn bị Đề án.
c) Lãnh đạo đơn vị làm công tác tổ
chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức
danh thi tuyển có trách nhiệm
phối hợp với Thủ trưởng đơn vị có vị trí thi tuyển tạo điều kiện
cung cấp thông tin, tài liệu chính xác, kịp thời,
đúng quy định của pháp luật về cung cấp
thông tin.
2. Tổ giúp việc Hội đồng thi
tuyển có trách nhiệm tiếp nhận và niêm phong Đề án tại thời điểm tiếp nhận, có sự chứng kiến của đại diện Ban
giám sát và bảo quản Đề án theo chế độ
Mật cho đến khi chuyển giao cho Ban chấm
thi để tổ chức chấm.
3. Chấm điểm phần xây dựng Đề án
a) Việc chấm điểm xây dựng Đề án được được thực hiện tập
trung đối với từng vị trí thi tuyển, trước khi Hội đồng thi tuyển tổ chức thi
Phần bảo vệ Đề án và Phần trả lời câu hỏi tình huống.
b) Mỗi thành viên Hội đồng thi tuyển thực hiện chấm điểm
độc lập căn cứ vào Đề án và Phiếu chấm điểm trình bày Đề án kèm đáp án, thang
điểm chi tiết đã được Ban đề thi xây dựng. Sau khi chấm xong, từng thành viên
ghi điểm, ký tên vào Phiếu chấm điểm, nộp cho Thư ký Hội đồng thi
tuyển tổng hợp điểm, niêm phong và quản lý theo chế độ tài liệu Mật trước
khi báo cáo Hội đồng thi tuyển.
c) Tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển
có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện việc chấm điểm xây dựng Đề án.
4. Chấm điểm phần bảo vệ Đề án
và trả lời chất vấn
a) Thành phần những
người tham dự phần thi trình bày Đề án của người dự thi, gồm:
- Toàn bộ Hội đồng
thi tuyển.
- Công chức, viên
chức giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt, đại diện của các tổ chức đoàn thể và cán bộ,
công chức, viên chức khác của cơ quan sử dụng chức danh thi tuyển được quyền đăng ký tham dự và chất vấn người dự thi.
Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển điều hành và quyết định việc người dự thi
phải trả lời câu hỏi chất vấn của những người tham dự, bảo đảm
đúng yêu cầu của chức danh thi tuyển và thời gian trả lời
chất vấn của người dự thi.
- Lãnh đạo chủ chốt của đơn vị có vị trí thi tuyển,
Lãnh đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển, công chức, viên chức trẻ được khuyến khích đến dự thính buổi
thi với số lượng không hạn chế.
b) Trình tự thi
- Người dự thi thực hiện Phần bảo vệ Đề án đối với Đề án đã nộp trước Hội đồng
thi tuyển trong thời gian tối đa 30 phút, bắt buộc sử dụng
máy chiếu, phần mềm trình chiếu Powerpoint hoặc các phần mềm, phương tiện kỹ
thuật khác để minh họa.
- Sau Phần bảo vệ Đề án, người dự thi bốc thăm 01 câu hỏi tình huống trong số
các câu hỏi tình huống do Hội đồng thi tuyển chuẩn bị trước.
+ Phạm vi nội dung câu hỏi tình huống liên quan đến kỹ năng lãnh đạo, quản
lý công việc. Câu hỏi tình huống được bảo mật tuyệt đối trong quá trình tổ chức
thi.
+ Người dự thi chuẩn bị Phần trả lời câu hỏi tình huống trong thời gian tối
đa 10 phút và trả lời trong thời gian tối đa 05 phút.
- Sau khi người dự thi trả lời câu hỏi tình huống,
các thành viên Hội đồng thi tuyển đặt câu hỏi liên quan đến tình huống mà người
dự thi đã trả lời. Nội dung câu hỏi không được mang tính chất gợi ý, giải đáp
giúp người dự thi. Thời gian trả lời các câu hỏi chất vấn về Đề
án từ 30 phút đến 40 phút; thời gian
trả lời mỗi câu hỏi chất vấn không quá 5 phút. Mỗi thành viên Hội đồng
thi tuyển đặt tối đa 02 câu hỏi cho 01 người dự thi.
- Người dự thi trong cùng vị trí thi tuyển chưa đến lượt thi được Tổ giúp việc
Hội đồng thi tuyển bố trí ngồi tại phòng cách biệt hoàn toàn với phòng tổ chức
thi.
c) Cách thức chấm điểm
- Hội đồng thi tuyển quyết định nội dung Phiếu chấm điểm phần bảo vệ Đề án
và phần trả lời câu hỏi tình huống trên cơ sở cơ cấu điểm đã được quy định tại
Khoản 2 Điều này. Phiếu chấm điểm xác định rõ nội dung yêu cầu và thang điểm chi
tiết.
- Mỗi thành viên Hội đồng thi tuyển chấm điểm độc lập căn cứ vào các nội
dung yêu cầu và thang điểm chi tiết đã được xác định trong Phiếu chấm điểm. Điểm
chấm của từng thành viên và kết quả điểm tổng hợp không làm tròn.
- Ngay sau khi chấm xong từng phần thi, từng
thành viên Hội đồng thi tuyển ghi điểm, ký tên vào Phiếu chấm điểm, chuyển cho
Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp kết quả điểm.
Kết quả điểm thi phần bảo vệ Đề án của người dự thi được
Thư ký Hội đồng thi tuyển tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển xem xét, công bố
ngay sau khi kết thúc buổi thi cuối cùng của mỗi vị trí thi tuyển.
5. Kết quả điểm
thi trình bày Đề án của người dự thi là điểm
trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi. Trường
hợp có thành viên Hội đồng thi tuyển cho tổng số điểm chênh lệch (cao hơn hoặc
thấp hơn) từ 20% trở lên so với điểm trung bình cộng của
các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi thì điểm của thành viên này
không được chấp nhận và kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự thi
được tính theo kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội
đồng thi tuyển.
6. Không thực hiện
phúc khảo đối với kết quả điểm thi trình bày Đề án.
7. Chậm nhất sau
02 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thi bảo vệ Đề án xong, Hội đồng thi tuyển phải báo cáo cấp
ủy và lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển về kết
quả thi trình bày Đề án của người dự thi.
Điều 14. Nguyên tắc xác định
kết quả thi tuyển
1. Kết quả thi tuyển của người dự thi là điểm tổng
cộng của các điểm Phần xây dựng Đề án, điểm Phần bảo vệ Đề án và Phần trả lời
câu hỏi tình huống.
2. Kết quả thi tuyển của người dự thi không làm
tròn.
Điều 15. Nguyên tắc xác định
người trúng tuyển
1. Người trúng tuyển phải có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Tham gia thi đầy đủ các phần thi và có điểm của
mỗi phần thi đạt từ 50% số điểm tối đa của phần thi đó trở lên;
b) Có tổng số điểm thi trình bày Đề
án cao nhất trong số những người dự thi cùng vị trí thi tuyển.
2. Trên cơ sở báo
cáo của Hội đồng thi tuyển về kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự thi, trong thời hạn 02 ngày làm việc, tập thể cấp ủy
và lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển xem xét cho ý kiến
đối với người có số điểm thi trình bày Đề án cao nhất
trong số những người đạt trên 50 điểm để tiến hành quy
trình bổ nhiệm theo quy định.
Trường hợp có từ
02 người có điểm cao nhất bằng nhau trở lên, Hội đồng thi tuyển báo cáo để lấy
ý kiến tập thể cấp ủy và lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi
tuyển xem xét, quyết định người trúng tuyển. Quy định khi xem xét thứ tự ưu
tiên: (1) Ưu tiên nữ (đối với đơn vị chưa có lãnh đạo là nữ);
(2) Người giữ chức vụ cao hơn; (3) Nếu cùng giữ chức vụ tương đương thì ưu tiên
người có thời gian giữ chức vụ lâu hơn; (4) Người có trình độ đào tạo
cao hơn; (5) Người có điểm thi bài thi viết cao hơn; (6) Nếu
không giữ chức vụ lãnh đạo thì ưu tiên người có
thâm niên công tác lâu hơn trong lĩnh vực phù hợp với chức danh thi tuyển.
3. Trường hợp người
được đưa ra lấy ý kiến mà tập thể cấp ủy hoặc lãnh đạo cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển không đồng
ý thì tập thể cấp ủy hoặc lãnh đạo đó phải nêu rõ lý do; nếu
lý do hợp lý (mới phát hiện người dự thi không bảo đảm
tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm) thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
chức danh thi tuyển tiếp tục chọn người có kết quả điểm thi trình bày Đề án thấp hơn liền
kề trong số những người đạt trên 50
điểm để đưa ra lấy ý kiến tập thể cấp ủy và lãnh đạo
cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển.
4. Kết quả trúng tuyển được Hội đồng thi tuyển
công bố ngay sau khi tập thể lãnh đạo có thẩm quyền bổ nhiệm chức
danh thi tuyển có ý kiến bằng văn bản, được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, website của cơ quan, đơn
vị, website của Sở Nội vụ và thông báo tới người dự thi,
người trúng tuyển.
5. Kết quả thi tuyển không được bảo lưu cho các
kỳ thi tuyển lần sau.
Điều 16. Bổ
nhiệm người trúng tuyển
1. Căn cứ ý kiến
của tập thể cấp ủy và lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển,
nếu không phát hiện có sai phạm trong quá trình tổ chức thi tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
chức danh thi tuyển tiến hành quy trình bổ nhiệm đối
với người trúng tuyển theo quy định.
2. Trong trường hợp người dự thi là nguồn nhân sự
từ đơn vị khác, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan tới công chức, viên chức
trúng tuyển có trách nhiệm thực hiện các thủ tục cần thiết để hoàn tất việc bổ
nhiệm đối với người trúng tuyển theo quy định.
Điều 17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác bảo đảm an ninh trong
thời gian thi tuyển
1. Sau khi công bố
danh sách dự thi, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác
thi tuyển, đơn vị làm công tác cán bộ tại cơ quan có thẩm
quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển báo cáo Lãnh đạo cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển để chỉ đạo xem xét, giải quyết
theo quy định pháp luật trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
tố cáo (theo dấu bưu điện hoặc dấu “văn bản đến”). Không xem xét giải quyết đơn
tố cáo, khiếu nại nặc danh và không giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá
trình thi tuyển.
2. Trong quá
trình thi tuyển, Tổ giúp việc có trách nhiệm làm việc với các cơ quan có liên
quan để bảo đảm an ninh, trật tự cho kỳ thi.
3. Tài liệu của kỳ
thi gồm: Hồ sơ của người dự thi; Đề án của người dự thi; ngân hàng đề
thi kèm đáp án; các kế hoạch, văn bản, biên bản liên quan;
phiếu chấm điểm của các thành viên Hội đồng thi và Bảng tổng hợp
điểm.
4. Trong vòng 10
ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi, Tổ giúp việc có trách nhiệm bàn giao “Tài liệu
của kỳ thi” về đơn vị làm công tác cán bộ tại cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức
danh thi tuyển để lưu trữ, quản lý. “Tài liệu của kỳ thi” được lưu trữ 05 năm kể
từ ngày công bố kết quả thi.
Chương V
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 18.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ rà soát các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm theo phân
cấp và số lượng cần bổ sung theo quy định để báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
giao chỉ tiêu thí điểm thi tuyển.
2. Trên cơ sở chỉ tiêu, nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao bằng văn bản, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, ban
hành kế hoạch và chủ trì tổ chức thi tuyển lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương
đương thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
việc thí điểm thi tuyển lãnh đạo, quản lý sau khi được phê duyệt bảo đảm đúng
quy định tại Quy chế này. Tự bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất
phục vụ công tác thi tuyển.
4. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục cần thiết để bổ nhiệm người trúng tuyển
theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị rà soát các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc
thẩm quyền bổ nhiệm theo phân cấp và số lượng lãnh đạo, quản lý cần bổ sung
theo quy định để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản giao chỉ tiêu
thí điểm thi tuyển.
2. Thẩm định dự thảo Kế hoạch
thí điểm thi tuyển lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương của các cơ quan,
đơn vị trước khi ban hành.
3. Thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động thi tuyển lãnh đạo, quản lý
của các cơ quan, đơn vị khi cần thiết.
Điều 20.
Điều khoản thi hành
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và đúng
quy định của Quy chế này.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, giải quyết
các vướng mắc (nếu có) trong quá trình tổ chức, thực hiện bản quy chế này; định
kỳ tháng 6 và tháng 12 hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.