ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
79/2012/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 26
tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư Liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27/5/2009 của Bộ Ngoại giao và
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại
vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số: 1311/TTr-SNgV ngày 12/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Ngoại vụ tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 54/2010/QĐ-UBND ngày 10/9/2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Ngoại vụ tỉnh Đồng
Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
79/2012/QĐ-UBND này 26/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai có chức năng:
a) Tham mưu về công tác đối ngoại của Đảng.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động đối ngoại, công tác ngoại vụ ở địa
phương, các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở và thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn và nghiệp vụ của Bộ Ngoại
giao.
3. Trụ sở làm việc của Sở Ngoại vụ đặt tại số 07,
đường Võ Thị Sáu, phường Quyết Thắng, thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Công tác đối ngoại Đảng:
a) Trên cơ sở các chủ trương, định hướng về công
tác đối ngoại hàng năm, năm năm của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, tham mưu Ban
Thường vụ Tỉnh ủy các chương trình, kế hoạch đối ngoại của Đảng bộ tỉnh hàng
năm, năm năm và các đề án có liên quan đến hoạt động đối ngoại.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, tham
mưu Thường trực Tỉnh ủy các đề án, chương trình, kế hoạch đón tiếp các đoàn
khách nước ngoài của các Đảng cầm quyền, các địa phương nước ngoài, các tổ chức
chính trị do người dẫn đầu là cấp tương đương Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy theo
nghi thức lễ tân ngoại giao và thông lệ quốc tế.
2. Công tác quản lý nhà nước về đối ngoại:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quy hoạch, kế hoạch tổng thể dài hạn, năm
năm và hàng năm các chương trình, đề án, dự án về hoạt động đối ngoại thuộc
lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm
của tỉnh để báo cáo Bộ Ngoại giao tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Dự thảo các quyết định, chỉ thị, văn bản liên
quan đến chức năng quản lý nhà nước của Sở thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực
quản lý nhà nước về đối ngoại.
- Dự thảo các quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án và các vấn đề khác về
công tác ngoại vụ đã được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Điều 3. Tổ chức và quản lý
đoàn ra, đoàn vào
1. Thống nhất quản lý cán bộ, công chức, viên chức
đi công tác nước ngoài theo quy chế thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại trên
địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức cho các đoàn
lãnh đạo tỉnh ra nước ngoài theo quy định pháp luật; định kỳ theo dõi, thống
kê, tổng hợp và báo cáo kết quả các đoàn,
cán bộ, công chức đi nước ngoài công tác hoặc việc riêng cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc với Lãnh đạo
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng
dẫn, quản lý hoạt động các đoàn nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh theo
đúng quy định của pháp luật; định kỳ theo dõi, thống kê, tổng hợp và báo cáo kết
quả các đoàn nước ngoài vào làm việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Công tác hợp tác quốc tế
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các chủ trương, kế hoạch triển khai, mở rộng quan hệ
đối ngoại, hợp tác quốc tế của tỉnh với các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức
quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý thống nhất các hoạt động về tổ chức hội nghị, hội thảo,
ký kết, thực hiện các thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật, tổ chức
triển khai thực hiện điều ước quốc tế tại địa phương.
Điều 5. Công tác lãnh sự
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thực
hiện các công tác xuất, nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài trên địa
bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan hữu quan xử lý những vấn
đề phát sinh trong công tác lãnh sự tại địa phương.
3. Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ
chức nước ngoài liên quan đến nhân thân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học
tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư
trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Công tác tìm kiếm người
nước ngoài mất tích trong chiến tranh Việt Nam (MIA)
Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh,
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và Ủy ban dân nhân các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa quản lý người nước ngoài vào xác minh thông tin và
tìm kiếm hài cốt binh sĩ nước ngoài tử trận trong chiến tranh trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Công tác thông tin đối
ngoại
1. Công tác thông tin đối ngoại
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai
chương trình, kế hoạch thông tin đối ngoại của địa phương đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; giới thiệu về truyền thống, lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh và con người Đồng Nai; giới thiệu tiềm năng, chính sách, cơ hội hợp tác đầu
tư trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng
hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có
tác động đến địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy.
c) Tổ chức biên tập, cung cấp thông tin liên quan đến
các hoạt động đối ngoại của tỉnh cho các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
và các cơ quan đại diện nước ngoài ở Việt Nam; cung cấp kịp thời cho Bộ Ngoại
giao thông tin về những vấn đề của địa phương để phục vụ trả lời phỏng vấn của
lãnh đạo cấp cao và họp báo quốc tế.
2. Quản lý hoạt động
thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương.
a) Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan có
liên quan trong việc đón tiếp và quản lý các hoạt động thông tin, báo chí của
phóng viên nước ngoài tại địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng chương trình hoạt động,
tổ chức việc tiếp đón các hãng thông tấn, phóng viên nước ngoài đến thăm, phỏng
vấn các đồng chí lãnh đạo Đảng và chính quyền tỉnh.
Điều 8. Công tác đối với các tổ
chức phi Chính phủ
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xúc tiến vận động, quản lý hoạt động các khoản viện trợ thuộc
các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp của các tổ
chức phi Chính phủ nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ các thủ tục
hành chính trong việc triển khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển
và viện trợ khẩn cấp do các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tài trợ tại địa
phương.
3. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan quản lý
hoạt động của các cơ quan, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài đóng trên địa bàn
hoặc đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 9. Công tác đối với Hiệp hội
các doanh nghiệp và Hội hữu nghị nước ngoài
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
quản lý các Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài,
các Hội hữu nghị và Liên hiệp các Hội hữu nghị trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Công tác người Việt
Nam ở nước ngoài
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh trong
công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ
người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ ở địa phương trong các hoạt động
ở địa phương.
3. Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề xuất kiến nghị
giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ tại địa phương.
Điều 11. Công tác ngoại giao
kinh tế
1. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng Chương trình ngoại giao kinh tế hàng năm, năm năm phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế của địa phương.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
chương trình ngoại giao kinh tế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, các cơ
quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm tra các đối
tác nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế, đầu tư tại địa
phương theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan tham gia xúc
tiến kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch; tham mưu xây dựng môi trường đầu tư,
kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
giúp các doanh nghiệp địa phương mở rộng hợp tác với các nước trong phạm vi thẩm
quyền quản lý.
Điều 12. Công tác văn hóa đối
ngoại
1. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
chương trình ngoại giao văn hóa hàng năm, năm năm phù hợp với chiến lược phát
triển văn hóa xã hội tại địa phương.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chương
trình ngoại giao văn hóa đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các sự kiện ngoại giao văn hóa tại địa
phương và nước ngoài.
Điều 13. Công tác khác
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác hiếu hỉ
đối với các cơ quan đại diện ngoại giao, đối tác nước ngoài, các địa phương nước
ngoài có quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Đồng Nai.
2. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức đối ngoại và lễ tân ngoại giao cho cán bộ,
công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực
hiện hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
4. Triển khai thực hiện chương trình cải
cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong
lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật
hoặc theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao.
7. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 14. Lãnh đạo Sở
1. Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám
đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành
và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 15. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Ngoại
vụ gồm:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Lãnh sự.
- Phòng Việt kiều - Quan hệ quốc tế.
- Phòng Văn hóa - Thông tin Đối ngoại.
2. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở: Trung tâm Dịch vụ - Đối
ngoại.
Điều 16. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở Ngoại vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh.
2. Biên chế của đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Ngoại vụ
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định pháp luật.
Điều 17. Chế độ làm việc
1. Sở Ngoại vụ làm việc theo chế độ Thủ trưởng, đảm
bảo nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Hàng năm, Sở Ngoại vụ tổ chức tổng kết công tác
đối ngoại của tỉnh. Việc tổ chức tổng kết hoặc triển khai các nhiệm vụ thực hiện
theo quy định của Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
GIÁM ĐỐC SỞ
Điều 18. Nhiệm vụ của Giám đốc
Sở
1. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo công tác đối
ngoại định kỳ và đột xuất theo quy định.
2. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám
đốc Sở và nhiệm vụ khác theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung các văn
bản pháp luật do Sở tham mưu; những kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về phương hướng quan hệ đối ngoại của địa phương; chỉ đạo
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; về hiệu quả các chương trình, đề án của Sở.
4. Chịu trách nhiệm về những khuyết điểm trong quản
lý; để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, gây thiệt hại lớn trong cơ
quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Giám đốc (nếu có).
5. Chịu trách nhiệm liên đới về những công việc
phân cấp cho chính quyền địa phương do Sở không thực hiện đầy đủ trách nhiệm
trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát gây thất thoát, thiệt hại đến tài sản
nhà nước và nhân dân.
6. Không chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở lên Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, không
ban hành những văn bản trái với quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; những vấn đề vượt quá thẩm quyền được giao phải xin ý kiến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tham gia đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân
tỉnh (khi được mời dự), nếu Giám đốc không tham dự các cuộc họp của Ủy ban nhân
dân tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ của Sở, có thể cử Phó Giám đốc dự thay (trường
hợp cử chuyên viên dự thay Lãnh đạo Sở Ngoại vụ phải báo cáo lý do và được chủ
trì cuộc họp chấp thuận trước), tham gia đóng góp ý kiến những vấn đề được Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến hoạt động đối ngoại.
Điều 19. Quyền hạn của Giám đốc
Sở
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
quản lý biên chế, tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm; thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức đào
tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước làm công tác đối ngoại của tỉnh.
2. Quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý của
Sở Ngoại vụ và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
3. Thực hiện các quyền hạn của Sở Ngoại vụ và các
quyền khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao.
4. Đề nghị các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các quy định liên quan đến quản lý các hoạt động đối ngoại, các mặt
công tác khác thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở Ngoại vụ. Đề nghị, kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về biện pháp giải quyết hoặc
trực tiếp giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
các văn bản, quy định nói trên.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 20. Đối với Bộ Ngoại giao
1. Sở Ngoại vụ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo
về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
2. Thực hiện báo cáo
tình hình công tác chuyên môn của ngành tại địa phương theo định kỳ và yêu cầu
đột xuất.
3. Tham gia đóng góp ý kiến trong việc xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch có liên quan đến
lĩnh vực quản lý khi được yêu cầu.
Điều 21. Đối với Tỉnh ủy
Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy giao; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cho Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy và khi có
yêu cầu đột xuất; báo cáo và xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực
Tỉnh ủy các vấn đề vượt quyền hạn được giao.
Điều 22. Đối với Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai
Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và khi có yêu cầu đột xuất; báo
cáo và xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề
vượt quyền hạn được giao.
Điều 23. Đối với các sở, ban,
ngành và các đoàn thể
1. Phối hợp giải quyết những vấn đề về công tác đối
ngoại nhằm phục vụ cho sự phát triển chung của tỉnh, chủ động lấy ý kiến với
các sở, ban, ngành liên quan những vấn đề về quản lý nhà nước có tính chất liên
ngành, nếu các sở, ban, ngành liên quan
không thống nhất thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Đồng Nai, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh… trong công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ ở địa phương, góp phần thực hiện tốt các
chính sách đối với kiều bào của Nhà nước.
Điều 24. Đối với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn, tiếp thu ý kiến
của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực ngành quản lý.
Trong trường hợp giữa Sở Ngoại vụ và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa còn có vấn đề chưa thống nhất, thì Sở Ngoại vụ phải
báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức
thực hiện Quy định này trong toàn tỉnh.
Điều 26. Trên cơ sở Quy định này, Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
ban hành Quy chế làm việc và mối quan hệ công tác giữa các phòng, ban chuyên
môn thuộc Sở theo đúng quy định của pháp luật và tình hình thực tế của Sở Ngoại
vụ.
Điều 27. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám
đốc Sở Ngoại vụ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy định này cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn
và quy định pháp luật hiện hành./.