ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 786/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 10
tháng 03 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
TỈNH VÀ VĂN PHÒNG THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU
NẠN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định 03/2020/QĐ-TTg ngày 13/01/2020
của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Quyết định 01/2016/QĐ-TTg ngày 19/01/2016
của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, quy trình hỗ trợ kinh phí cho các địa phương
để khắc phục hậu quả thiên tai; Quyết định 37/2019/QĐ-TTg ngày 27/12/2019 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định
01/2016/QĐ-TTg ngày 19/01/2016;
Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày
15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Cơ quan Thường trực phòng, chống thiên tai tỉnh) tại Văn bản số
306/SNN-TL ngày 28/02/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh và Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Thành
viên Ban Chỉ huy; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành; Chánh Văn phòng Thường
trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT;
- Ủy ban QGƯP SCTT và TKCN;
- Tổng cục Phòng, chống thiên tai;
- TTr Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Văn phòng TT BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Phó Văn phòng Bùi Khắc Bằng;
- Trung tâm TT-CB-TH;
- Lưu: VT, NLI.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Hưng
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH VÀ VĂN
PHÒNG THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH
HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 786/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nhiệm vụ, tổ chức,
nguyên tắc làm việc, phạm vi trách nhiệm, chế độ làm việc; cơ chế chỉ đạo, điều
hành, chế độ thông tin, báo cáo; mối quan hệ phối hợp công tác của Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (sau đây gọi là Ban Chỉ huy) và
của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh (sau đây gọi là Văn phòng Thường trực).
2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban
Chỉ huy, Văn phòng Thường trực; Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các địa phương và các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Ban Chỉ huy.
- Ban Chỉ huy cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thành lập và kiện toàn hàng năm, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy, điều
hành hoạt động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
Thành viên Ban Chỉ huy làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, tuân thủ quy định của
pháp luật và các quy định của Quy chế này.
- Thành viên Ban Chỉ huy, Cơ quan thường trực của
Ban Chỉ huy phải chủ động, kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề
xuất xử lý công việc liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai theo đúng phạm
vi, thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng theo Quy chế hoạt động và
quy định của pháp luật. Đảm bảo thông tin liên lạc thường xuyên, liên tục giữa
các thành viên Ban Chỉ huy với Văn phòng Thường trực để giải quyết công việc
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công bảo đảm kịp thời, hiệu quả.
Kết quả triển khai nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ huy được báo cáo kịp thời,
đầy đủ đến lãnh đạo Ban Chỉ huy, đồng thời gửi về Văn phòng Thường trực để tổng
hợp, theo dõi.
2. Văn phòng Thường trực.
- Văn phòng Thường trực là cơ quan tham mưu, tổng hợp
của Ban Chỉ huy; Văn phòng Thường trực hoạt động thường xuyên, liên tục trong
năm đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Ban Chỉ huy đối
với công tác Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trong mọi tình huống.
- Văn phòng Thường trực hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm, làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất
của Chánh Văn phòng đối với mọi hoạt động của Văn phòng Thường trực.
- Văn phòng Thường trực phải chủ động, kịp thời giải
quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu đề xuất xử lý công việc liên quan đến công
tác phòng, chống thiên tai theo đúng phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm được
phân công, đúng Quy chế hoạt động và quy định của pháp luật. Đảm bảo thông tin
liên lạc thường xuyên, liên tục giữa các thành viên của Văn phòng Thường trực để
giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ CỦA
BAN CHỈ HUY
Điều 3. Tổ chức của Ban Chỉ huy
1. Ban Chỉ huy do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành
lập (kiện toàn hàng năm), giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ huy, điều hành hoạt động
phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh. Ban Chỉ huy có con
dấu, được cấp kinh phí, mở tài khoản để hoạt động.
2. Ban Chỉ huy gồm các thành viên sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban;
b) Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Phó
Trưởng ban thường trực; các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Phó Trưởng
ban;
c) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
làm Phó Trưởng ban phụ trách công tác phòng, chống thiên tai;
d) Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh làm Phó
Trưởng ban phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn trên đất liền; Chỉ huy trưởng Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh làm Phó Trưởng ban phụ trách công tác cứu hộ, cứu
nạn trên biển và biên giới;
đ) Các ủy viên là Giám đốc (Thủ trưởng) các sở,
ngành có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Mời
đại diện lãnh đạo các tổ chức: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Hội
Chữ thập đỏ tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Tỉnh đoàn) tham gia Ban
Chỉ huy.
e) Chánh Văn phòng Thường trực là ủy viên trực của
Ban Chỉ huy.
3. Các cơ quan, đơn vị trực tiếp giúp việc cho Ban
Chỉ huy
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Cơ
quan thường trực phòng, chống thiên tai của Ban Chỉ huy; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
là Cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn của Ban Chỉ huy.
b) Văn phòng Thường trực đặt tại Chi cục Thủy lợi
(Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
c) Các Tiểu ban trực thuộc Ban Chỉ huy
- Tiểu ban Cứu hộ, cứu nạn thiên tai: Chỉ huy trưởng
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh là Trưởng Tiểu ban.
- Tiểu ban Đảm bảo An ninh trật tự trong Phòng, chống
thiên tai: Giám đốc Công an tỉnh là Trưởng Tiểu ban.
- Tiểu ban Đảm bảo thông tin, tuyên truyền: Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông là Trưởng Tiểu ban.
- Tiểu ban Đảm bảo giao thông và phương tiện: Giám
đốc Sở Giao thông Vận tải là Trưởng Tiểu ban.
- Tiểu ban Báo tin động đất, cảnh báo sóng thần:
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là Trưởng Tiểu ban.
- Tiểu ban Hậu cần: Giám đốc Sở Công Thương là Trưởng
Tiểu ban.
- Tiểu ban Cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn:
Giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh là Trưởng Tiểu ban.
- Tiểu ban Đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt
động thủy sản (gọi tắt là Tiểu ban An toàn nghề cá trên biển): Phó Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT phụ trách Thủy sản là Trưởng Tiểu ban.
- Tiểu ban Kỹ thuật công trình thủy lợi, phòng chống
hạn hán, xâm nhập mặn (gọi tắt là Tiểu ban kỹ thuật công trình thủy lợi): Phó
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách Thủy lợi là Trưởng Tiểu
ban.
- Tiểu ban Phòng chống rét đậm, rét hại cho cây trồng,
vật nuôi: Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách Nông
nghiệp là Trưởng Tiểu ban.
Thành viên của các Tiểu ban trực thuộc Ban Chỉ huy
do Trưởng Tiểu ban Quyết định sau khi thống nhất với các đơn vị, tổ chức có
liên quan;
Điều 4. Nhiệm vụ của Ban Chỉ
huy
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật phòng,
chống thiên tai;
2. Chỉ đạo, đôn đốc việc xây dựng và trình phê duyệt
kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai;
3. Chỉ huy ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn
trong thiên tai trong phạm vi địa phương;
4. Kiểm tra, đôn đốc các sở, cơ quan tại địa phương
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai;
5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc và tổng hợp báo cáo việc thống kê đánh giá thiệt hại, xác định nhu cầu hỗ
trợ. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh quyết định hỗ trợ các nguồn lực (của tỉnh và của
Trung ương phân bổ) cho các địa phương, đơn vị khắc phục hậu quả và phục hồi,
tái thiết sau thiên tai.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội
dung về Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định;
7. Tổ chức huấn luyện, đào tạo, diễn tập, tập huấn
cho các lực lượng tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
8. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức
cộng đồng về phòng, chống thiên tai;
9. Chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện các giải
pháp nhằm từng bước nâng cao năng lực dân sự trong hoạt động ứng phó thiên tai;
10. Ưu tiên tăng cường nguồn nhân lực, trang thiết
bị, xây dựng công cụ hỗ trợ cho Văn phòng Thường trực; kết nối trực tuyến với
cơ quan phòng, chống thiên tai Trung ương và các cấp ở địa phương phục vụ công
tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai.
Điều 5. Trách nhiệm của các
thành viên Ban Chỉ huy
1. Trưởng Ban Chỉ huy - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Phụ trách chung, điều hành mọi hoạt động của Ban
Chỉ huy.
b) Phân công nhiệm vụ cho các ủy viên thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Chỉ huy.
c) Trực tiếp chỉ đạo, chủ trì hoặc ủy quyền cho Phó
trưởng Ban thường trực điều hành cuộc họp Ban Chỉ huy; ký ban hành hoặc ủy quyền
cho Phó trưởng Ban thường trực ký các Lệnh khẩn cấp, Công điện, Văn bản để chỉ
đạo ứng phó thiên tai ở tất cả các cấp độ; đề nghị Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung
ương về Phòng, chống thiên tai hỗ trợ công tác ứng phó với thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn nếu vượt quá khả năng của địa phương.
d) Trường hợp cần thiết, do tính chất cấp bách, Trưởng
ban có thể trực tiếp chỉ đạo giải quyết các công việc đã phân công cho các Phó
Trưởng ban.
e) Khi Phó Trưởng ban thường trực vắng mặt, Trưởng
ban trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc hoặc phân công Phó Trưởng ban khác xử lý
công việc đã phân công cho Phó Trưởng ban thường trực.
g) Chỉ đạo công tác tổng kết, triển khai nhiệm vụ
công tác hàng năm của Ban Chỉ huy và chủ trì Hội nghị toàn tỉnh tổng kết công
tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hàng năm.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của
Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai và các Bộ, ngành của
Trung ương.
2. Phó Trưởng ban Thường trực - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
a) Thay mặt Trưởng Ban Chỉ huy điều hành toàn bộ
các hoạt động của Ban Chỉ huy để thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của
Ban Chỉ huy khi Trưởng ban đi vắng.
b) Trực tiếp chỉ đạo Các cơ quan, đơn vị trực tiếp
giúp việc cho Ban Chỉ huy bảo đảm hoạt động của Cơ quan thường trực và Văn
phòng Thường trực của Ban Chỉ huy;
c) Chủ trì họp các Tiểu ban trực thuộc Ban Chỉ huy,
ký ban hành các Lệnh, Công điện, Văn bản chỉ đạo, ứng phó, khắc phục hậu quả rủi
ro thiên tai từ cấp độ 3 trở xuống; tham mưu, đề xuất Trưởng ban chỉ đạo, ứng
phó rủi ro thiên tai cấp độ 4 và cấp độ 5.
d) Báo cáo đề xuất Trưởng ban quyết định hoặc quyết
định khi được Trưởng ban ủy quyền các biện pháp cấp bách, huy động các nguồn lực
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai
theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
e) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa
phương, đơn vị thực hiện các hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định; đề
xuất Trưởng ban quyết định hoặc quyết định khi được Trưởng ban ủy quyền việc cử
các đoàn công tác liên ngành để chỉ đạo, điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó,
khắc phục hậu quả thiên tai ở các địa phương.
g) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ của Ban Chỉ huy được giao tại các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Trung
ương, của tỉnh liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai.
h) Chỉ đạo thực hiện công tác khen thưởng đối với
các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống thiên tai theo
quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.
3. Phó Trưởng Ban Chỉ huy - Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Thay mặt Trưởng ban, Phó trưởng ban Thường trực
điều hành các hoạt động của Ban Chỉ huy để thực hiện các nhiệm vụ Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh khi Trưởng ban, Phó Trưởng ban thường trực
đi vắng và được ủy quyền.
b) Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc lĩnh vực được phân
công phụ trách.
c) Tham dự các cuộc họp tổng kết công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh và cuộc cuộc họp triển khai các phương
án ứng phó với thiên tai có diễn biến phức tạp nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.
4. Phó Trưởng ban - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
a) Phụ trách các vấn đề liên quan đến chuyên môn,
nghiệp vụ phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Chỉ huy; trực
tiếp chỉ đạo hoạt động của Cơ quan thường trực về Phòng, chống thiên tai và Văn
phòng Thường trực, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các
nhiệm vụ được phân công.
b) Thay mặt Trưởng Ban giải quyết công việc khi được
ủy quyền, chủ động chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
các địa phương xử lý kịp thời các tình huống thiên tai khẩn cấp, bảo đảm đúng
chức năng, nhiệm vụ.
c) Ký ban hành các Công điện, Văn bản chỉ đạo, điều
phối ứng phó, khắc phục hậu quả rủi ro thiên tai từ cấp độ 2 trở xuống hoặc cấp
độ cao hơn khi được Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực phân công hoặc ủy
quyền.
d) Chỉ đạo công tác tổng hợp thiệt hại, nhu cầu hỗ
trợ khẩn cấp và phục hồi, tái thiết sau thiên tai của các địa phương, đơn vị;
thay mặt Trưởng ban ký các báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các
biện pháp khắc phục, phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các địa phương, đơn vị.
e) Thay mặt Trưởng ban ký các văn bản liên quan đến
các hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ huy, dự toán, kế hoạch mua sắm, kế hoạch
lựa chọn nhà thầu để thực hiện nhiệm vụ ứng phó với thiên tai thuộc thẩm quyền
của Ban Chỉ huy.
g) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa
phương, đơn vị thực hiện các hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.
5. Phó Trưởng ban - Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Phụ trách công tác điều phối, huy động lực lượng
tham gia ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban và pháp luật về các nhiệm vụ được phân công.
b) Chỉ đạo việc bố trí phương tiện, nhân lực, tổ chức
phối hợp thực hiện công tác ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn khi có thiên
tai xảy ra; chỉ đạo điều phối, huy động lực lượng, phương tiện hỗ trợ địa
phương khi có yêu cầu.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của cơ quan quân sự
các cấp tham mưu Ủy ban nhân dân cung cấp về ứng phó thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn; xây dựng, triển khai hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên
tai tại cơ sở.
d) Chỉ đạo sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng phó
kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.
6. Các thành viên Ban Chỉ huy
a) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban về kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ công tác theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Trưởng Ban Chỉ huy.
b) Tham gia chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước và nhiệm vụ của các địa phương, đơn vị.
c) Đề xuất giải pháp để thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ của Ban Chỉ huy; chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và thủ trưởng cơ quan về
công tác phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực tổ chức mình quản
lý.
d) Tham dự các cuộc họp và chương trình công tác của
Ban Chỉ huy theo triệu tập của Trưởng ban, trường hợp vắng mặt phải báo cáo với
Trưởng ban và cử người có đủ thẩm quyền, trách nhiệm dự họp thay.
e) Tham gia xây dựng kế hoạch công tác, kế hoạch
tài chính, các báo cáo, góp ý kiến, đề xuất giải quyết các nhiệm vụ của Ban Chỉ
huy; chủ trì hoặc tham gia các đoàn công tác của Ban Chỉ huy đôn đốc, kiểm tra
công tác phòng, chống thiên tai theo phân công.
g) Xây dựng chương trình, kế hoạch làm việc hàng
năm gửi Trưởng Ban Chỉ huy thông qua Văn phòng Thường trực để tổng hợp.
h) Thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban phân
công và các nhiệm vụ đột xuất khác do Trưởng ban giao.
Điều 6. Chế độ họp của Ban Chỉ
huy
1. Họp định kỳ: Ban Chỉ huy tổ chức họp định kỳ 01
lần/năm (Tổng kết hoạt động năm của Ban Chỉ huy) bao gồm toàn bộ các thành viên
Ban Chỉ huy; Trưởng Ban chủ trì họp, quyết định thời gian họp và mời đại diện
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan (trong trường hợp cần thiết). Nếu Trưởng
ban bận công tác, ủy quyền cho Phó Trưởng ban Thường trực chủ trì cuộc họp.
2. Họp đột xuất: Căn cứ tình hình diễn biến của
thiên tai, Văn phòng Thường trực tham mưu, đề xuất lãnh đạo Ban Chỉ huy tổ chức
họp đột xuất để chỉ đạo triển khai công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai. Trưởng ban, Phó Trưởng ban hoặc người được ủy quyền chủ trì họp quyết định
nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm và hình thức họp (trực tuyến, trực tiếp)
và các hoạt động liên quan.
Điều 7. Hoạt động trong các kỳ
họp của Ban Chỉ huy
1. Hội nghị tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
công tác phòng, chống thiên tai năm trước, định hướng nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm cho giai đoạn tiếp theo. Họp đột xuất để bàn về công tác ứng phó với từng đợt
thiên tai; họp định kỳ tập trung thảo luận giải quyết các vấn đề trọng tâm;
2. Văn phòng Thường trực chủ trì phối hợp các đơn vị
liên quan chuẩn bị chương trình làm việc, giấy mời, chuẩn bị báo cáo, tài liệu
liên quan, đảm bảo công tác lễ tân, hậu cần cho các cuộc họp; tổng hợp các vấn
đề được thảo luận, dự thảo thông báo kết luận trình người chủ trì cuộc họp ban
hành hoặc ủy quyền cho lãnh đạo Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy ký ban hành.
Hình thức triệu tập cuộc họp bằng Văn bản, gọi điện trực tiếp, tin nhắn, email,
fax...
3. Các thành viên Ban Chỉ huy chuẩn bị báo cáo kết
quả thực hiện các nhiệm vụ được giao, đề xuất, kiến nghị đối với những nội dung
tập trung thảo luận tại cuộc họp gửi Văn phòng Thường trực để tổng hợp, dự thảo
báo cáo hội nghị.
4. Họp xem xét, tham mưu đề xuất hỗ trợ khắc phục hậu
quả thiên tai
a) Sau khi kết thúc các đợt thiên tai, trong vòng 5
ngày kể từ khi nhận được đầy đủ báo cáo thiệt hại và đề xuất của các địa
phương, đơn vị, Văn phòng Thường trực tổng hợp và tham mưu cho Ban Chỉ huy
thành lập các đoàn kiểm tra, chỉ đạo khắc phục thiên tai ở các địa phương, đơn
vị. Các Đoàn kiểm tra lập biên bản đánh giá thiệt hại, dự kiến nhu cầu kinh phí
khắc phục (biên bản có xác nhận của thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện và các đơn vị có liên quan) gửi về
Văn phòng Thường trực tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy và Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Căn cứ báo cáo của các đoàn kiểm tra, Văn phòng
Thường trực tổng hợp, tham mưu Ban Chỉ huy chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan họp thống nhất báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định sử dụng
các nguồn lực của địa phương để hỗ trợ khẩn cấp dân sinh, khôi phục hạ tầng, sản
xuất theo đúng quy định tại Quyết định 01/2016/QĐ-TTg ngày 19/01/2016 của Thủ
tướng Chính phủ và Quyết định 37/2019/QĐ-TTg ngày 27/12/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 01/2016/QĐ-TTg ngày
19/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, quy trình hỗ trợ kinh phí cho các
địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai. Trường hợp thiệt hại vượt quá khả
năng của địa phương, Văn phòng Thường trực tham mưu cho Ban Chỉ huy báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ quyết định hỗ trợ từ ngân sách Trung ương;
c) Đối với nguồn kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương, Ban Chỉ huy chủ trì, phối hợp các Sở, ngành có liên quan xem xét,
thống nhất báo cáo và đề xuất UBND tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các địa
phương, đơn vị theo đúng quy định tại Quyết định 01/2016/QĐ-TTg ngày 19/01/2016
của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 37/2019/QĐ-TTg ngày 27/12/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 01/2016/QĐ-TTg ngày
19/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Xây dựng chương trình,
kế hoạch công tác Ban Chỉ huy
1. Các kế hoạch của Ban Chỉ huy bao gồm
a) Kế hoạch triển khai thực hiện các Nghị quyết,
Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Kết luận chỉ đạo Trung ương, của tỉnh (nếu có);
b) Kế hoạch công tác năm;
c) Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm,
chuyên đề;
2. Trình tự xây dựng kế hoạch công tác năm của Ban
Chỉ huy
a) Căn cứ nhiệm vụ của Ban Chỉ huy, Nghị quyết, Nghị
định, Quyết định, Chỉ thị, Kết luận chỉ đạo Trung ương, của tỉnh; lãnh đạo Ban
Chỉ huy, các thành viên Ban Chỉ huy đề xuất nội dung kế hoạch năm tiếp theo thuộc
lĩnh vực được giao gửi về Văn phòng Thường trực trước ngày 15 tháng 12 hàng năm
để tổng hợp, báo cáo Phó Trưởng ban thường trực.
b) Văn phòng Thường trực tổng hợp, dự thảo kế hoạch
chung, xin ý kiến trực tiếp hoặc ý kiến bằng văn bản của các thành viên Ban Chỉ
huy (thời gian góp ý trong thời hạn 10 ngày), tiếp thu, hoàn thiện, trình Trưởng
ban, phó Trưởng ban thường trực thường trực xem xét, ban hành.
3. Đối với kế hoạch khác của Ban Chỉ huy, căn cứ
nhiệm vụ được giao, Văn phòng Thường trực dự thảo kế hoạch, gửi xin ý kiến trực
tiếp hoặc ý kiến bằng văn bản của các thành viên Ban Chỉ huy có liên quan, tiếp
thu, hoàn thiện, dự thảo, trình Lãnh đạo Ban Chỉ huy xem xét, ký ban hành.
Điều 9. Công tác chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc công tác phòng, chống thiên tai của Ban Chỉ huy
1. Căn cứ nhiệm vụ, kế hoạch công tác năm của Ban
Chỉ huy và diễn biến thiên tai, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban thường trực quyết
định việc thành lập đoàn công tác của Ban Chỉ huy trực tiếp đi kiểm tra, đôn đốc,
chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai tại các địa phương.
2. Trường hợp khẩn cấp, trên cơ sở chỉ đạo của lãnh
đạo Ban Chỉ huy, Văn phòng Thường trực (hoặc người được Trưởng ban giao) liên hệ
trực tiếp với các thành viên Ban Chỉ huy, lập danh sách đoàn và thông báo tới
các cơ quan liên quan.
3. Các đoàn công tác của Ban Chỉ huy kiểm tra, đôn
đốc, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai theo nhiệm vụ, kế hoạch công tác
năm tổ chức thực hiện theo kế hoạch được phân công; lập báo cáo kết quả kiểm
tra, chỉ đạo gửi về Văn phòng Thường trực để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, lãnh đạo Ban Chỉ huy và tiếp tục theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện
kết luận của đoàn.
Điều 10. Chế độ thông tin, báo
cáo của Ban Chỉ huy
1. Các loại báo cáo
- Báo cáo nhanh về tình hình thiên tai (khi có tình
huống thiên tai phức tạp cần báo cáo);
- Báo cáo tổng hợp sau mỗi đợt thiên tai lớn (chậm
nhất sau 10 ngày khi kết thúc đợt thiên tai);
- Báo cáo 6 tháng; Báo cáo tổng kết năm;
- Báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu của Trung ương
hoặc Trưởng ban).
2. Chế độ thông tin, báo cáo
a) Trưởng ban và Phó Trưởng ban thường trực báo cáo
Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai về hoạt động của Ban Chỉ huy
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc khi có tình huống khẩn cấp
trong chỉ đạo điều hành ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
b) Các Phó Trưởng ban báo cáo Trưởng ban (đồng thời
gửi Văn phòng Thường trực để tổng hợp, theo dõi, cập nhật, truyền tải thông tin
khi cần thiết):
- Những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến.
- Khi có tình huống cần xử lý khẩn cấp trong chỉ đạo
điều hành ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
c) Thành viên Ban Chỉ huy gửi báo cáo Trưởng ban (đồng
thời gửi Văn phòng Thường trực để tổng hợp, theo dõi, cập nhật, truyền tải
thông tin khi cần thiết) các nội dung:
- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch công tác định
kỳ 6 tháng và báo cáo kết quả năm về các nhiệm vụ được giao; đề xuất điều chỉnh
kế hoạch công tác của Ban Chỉ huy.
- Các vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền xử lý,
giải quyết; các nội dung đột xuất theo chỉ đạo của lãnh đạo Ban Chỉ huy.
d) Văn phòng Thường trực
- Theo dõi, tổng hợp, ký ban hành báo cáo nhanh
hàng ngày về tình hình thiên tai, công tác chỉ đạo ứng phó khi có tình huống
thiên tai gửi lãnh đạo, các thành viên Ban Chỉ huy và các cơ quan có liên quan
theo quy định.
- Tổng hợp, theo dõi, cập nhật, truyền tải thông
tin kịp thời cho lãnh đạo Ban Chỉ huy; chỉ đạo cung cấp thông tin cho cơ quan
truyền thông và tạo điều kiện cho các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động.
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất lãnh
đạo Ban Chỉ huy xử lý những vấn đề báo chí, dư luận xã hội phản ánh liên quan đến
công tác phòng, chống thiên tai.
3. Hình thức: Báo cáo trực tiếp, báo cáo bằng văn bản,
báo cáo tại các phiên họp thường kỳ và đột xuất của Ban Chỉ huy; báo cáo qua
Email, tin nhắn, điện thoại,...
Điều 11. Mối quan hệ công tác
giữa Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh với Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các địa phương, đơn vị
1. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn các địa phương, đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai theo quy định.
2. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn các địa phương, đơn vị có trách nhiệm triển khai đầy đủ, kịp thời sự chỉ đạo
của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh liên quan đến
công tác phòng, chống thiên tai; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất
khi có yêu cầu.
Chương III
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ CỦA
VĂN PHÒNG THƯỜNG TRỰC
Điều 12. Tổ chức của Văn phòng
Thường trực
1. Lãnh đạo Văn phòng Thường trực gồm Chánh Văn phòng
và một số Phó Chánh Văn phòng; các thành viên của Văn phòng Thường trực làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm, cụ thể:
a) Chánh Văn phòng Thường trực: Chi cục trưởng Chi
cục Thủy lợi;
b) Các Phó Chánh Văn phòng Thường trực
- 01 Lãnh đạo cấp phòng của Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc Hội, HĐND, UBND tỉnh.
- 01 Lãnh đạo Ban Tác huấn, Phòng tham mưu, Bộ chỉ
huy Quân sự tỉnh.
- 01 Lãnh đạo Ban Tác huấn, Phòng tham mưu, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Lãnh đạo các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chăn
nuôi Thú y, Thủy sản và các Phó Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi;
2. Văn phòng Thường trực sử dụng bộ máy và cơ sở vật
chất, trang thiết bị của Chi cục Thủy lợi để thực hiện nhiệm vụ. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy và các đơn vị
liên quan chủ động sắp xếp, bố trí nhân lực để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được
giao của Văn phòng Thường trực và được huy động lực lượng, phương tiện từ một số
cơ quan, đơn vị có liên quan theo yêu cầu của lãnh đạo Ban Chỉ huy để thực hiện
nhiệm vụ.
Điều 13. Nhiệm vụ của Văn
phòng Thường trực
Thường trực theo dõi diễn biến của thiên tai; công
tác phòng, chống thiên tai của các địa phương, đơn vị; lập thời tham mưu cho
Ban Chỉ huy thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác chỉ đạo phòng, chống và
khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
1. Công tác chuẩn bị, phòng ngừa thiên tai
a) Tham mưu Cơ quan thường trực phòng, chống thiên
tai trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, văn bản thuộc thẩm quyền:
- Kiện toàn Ban Chỉ huy, Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các công trình trọng điểm;
- Thành lập các Đoàn kiểm tra, chỉ đạo công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở các địa phương; quyết định giao chỉ
tiêu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho các địa phương,
các ngành;
- Kế hoạch tổ chức diễn tập phòng, chống thiên tai;
tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực về phòng, chống thiên tai cho lực
lượng tham gia phòng, chống thiên tai hàng năm; các giải pháp nâng cao năng lực
cho cộng đồng trong ứng phó thiên tai.
b) Tổ chức xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về
phòng, chống thiên tai và xây dựng hệ thống công cụ phục vụ tham mưu, hỗ trợ ra
quyết định phòng, chống thiên tai.
c) Tổ chức theo dõi, giám sát thường xuyên tình
hình thiên tai.
d) Chủ động xây dựng kịch bản, phương án chi tiết
phục vụ chỉ đạo, điều hành, huy động lực lượng ứng phó với các tình huống thiên
tai.
e) Xây dựng tài liệu, hướng dẫn tập huấn, phổ biến,
truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai hàng năm.
g) Phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan
trong việc tổ chức và bảo đảm hậu cần cho các đoàn kiểm tra, chỉ đạo công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở các địa phương và bố trí cán bộ
tham gia các đoàn công tác.
2. Công tác ứng phó thiên tai:
a) Tổ chức trực ban thường xuyên tại Văn phòng Thường
trực; theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai, công tác chỉ đạo, ứng phó của địa
phương, đơn vị; tổng hợp, phân tích, đánh giá để tham mưu cho Ban Chỉ huy thực
hiện nhiệm vụ chỉ đạo điều hành ứng phó thiên tai.
b) Tổ chức các cuộc họp theo thẩm quyền hoặc báo
cáo đề xuất người có thẩm quyền quyết định tổ chức các cuộc họp do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ban Chỉ huy chủ trì để chỉ đạo ứng phó với thiên tai.
c) Ban hành văn bản hoặc tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ban Chỉ huy quyết định ban hành văn bản, công điện chỉ đạo ứng phó
thiên tai theo thẩm quyền.
d) Theo dõi, cập nhật và tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy quyết định các biện pháp cấp bách, huy động các nguồn
lực để ứng phó với thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên
tai.
e) Tổ chức theo dõi, tham mưu đề xuất phương án vận
hành các hồ chứa nước thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh và
của Ban Chỉ huy được quy định tại các quy trình vận hành hồ chứa nước.
g) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
người có thẩm quyền (theo phân công) xem xét ban hành các báo cáo về tình hình
thiên tai, công tác chỉ đạo, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai (trong đó bao
gồm báo cáo nhanh hàng ngày, báo cáo đột xuất, báo cáo tổng hợp từng đợt thiên
tai, báo cáo định kỳ).
3. Khắc phục hậu quả và phục hồi tái thiết sau
thiên tai:
a) Tham mưu lãnh đạo Ban Chỉ huy ban hành văn bản
chỉ đạo các địa phương, đơn vị kiểm tra, rà soát, báo cáo thiệt hại sau mỗi đợt
thiên tai. Tổng hợp và tham mưu cho Ban Chỉ huy thành lập các đoàn kiểm tra,
đánh giá thiệt hại, kiến nghị các giải pháp khắc phục trên cơ sở báo cáo, đề xuất
của các địa phương, đơn vị;
Chủ trì tham mưu Ban Chỉ huy báo cáo và đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sử dụng các nguồn lực (của tỉnh hoặc được
Trung ương hỗ trợ) để hỗ trợ dân sinh, khôi phục hạ tầng, sản xuất sau mỗi đợt
thiên tai theo đúng quy định.
b) Đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện phân bổ, kết quả triển khai thực hiện nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước và các
tổ chức, cá nhân để ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai ở các địa phương, đơn
vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy theo quy định.
4. Một số nhiệm vụ khác:
a) Hàng năm chủ động phối hợp với các địa phương,
đơn vị có liên quan rà soát tham mưu Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định danh sách cụ thể thành viên Ban Chỉ huy và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ huy.
b) Trình lãnh đạo Ban Chỉ huy (theo phân công) xem
xét ban hành chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ huy.
c) Theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thu và sử dụng
Quỹ phòng, chống thiên tai.
d) Tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền khen thưởng các
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
đ) Chuẩn bị nội dung, chương trình và các điều kiện
cần thiết khác phục vụ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Ban Chỉ huy.
e) Thực hiện quản lý tài chính, tài sản, phương tiện,
trang thiết bị và các nguồn lực khác được giao theo đúng quy định của pháp luật.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, sửa
chữa cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động của Ban Chỉ huy và Văn phòng Thường
trực từ nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ huy và các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
g) Xây dựng, quản lý, vận hành Website, phần mềm về
phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật Phối hợp với Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh trong việc trình Trưởng ban, Phó trưởng ban thường trực
ban hành các văn bản theo thẩm quyền.
h) Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo
đúng quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng Ban
Chỉ huy.
Điều 14. Trách nhiệm của Chánh
Văn phòng Thường trực
1. Chỉ đạo toàn diện mọi hoạt động của Văn phòng Thường
trực về công tác ứng phó với thiên tai đặc biệt là công tác trực ban phòng, chống
thiên tai; tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về công tác phòng, chống thiên tai cho
Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
các địa phương. Chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn xây dựng và củng cố, nâng cao năng lực
dân sự, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cấp cơ sở; huấn luyện, đào
tạo, diễn tập, tập huấn cho các lực lượng tham gia hoạt động phòng, chống thiên
tai.
2. Tổ chức thẩm định các dự toán, kế hoạch mua sắm,
kế hoạch lựa nhà thầu để thực hiện nhiệm vụ ứng phó với thiên tai thuộc thẩm
quyền của Ban Chỉ huy trình Cơ quan thường trực xem xét, quyết định.
3. Tham mưu thực hiện việc tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị, vật tư, phương tiện chuyên dùng phục vụ hoạt động của Ban Chỉ
huy và Văn phòng Thường trực; tổ chức hướng dẫn xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phục vụ hỗ trợ, tham mưu ra quyết định chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai
các cấp.
4. Chỉ đạo triển khai các giải pháp tăng cường
thông tin truyền thông, cung cấp thông tin; xây dựng tài liệu, hướng dẫn, tập
huấn, phổ biến, truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống
thiên tai.
5. Chỉ đạo tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại
do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh, tham mưu lãnh đạo Ban Chỉ huy đề xuất
UBND tỉnh hỗ trợ nguồn lực cho các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai theo
đúng quy định.
6. Xử lý các văn bản đến của Ban Chỉ huy và thực hiện
các nhiệm vụ khác do trưởng ban giao.
Điều 15. Trách nhiệm của các
Phó Chánh Văn phòng Thường trực
1. Phó Chánh Văn phòng Thường trực (Lãnh đạo cấp
phòng của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND, UBND tỉnh): Đảm bảo thông tin
và sự chỉ đạo của Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban là Lãnh đạo UBND tỉnh tới Cơ
quan thường trực và Văn phòng Thường trực.
2. Phó Chánh Văn phòng (Lãnh đạo Ban Tác huấn,
Phòng Tham mưu thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh):
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy trong công tác tìm kiếm cứu nạn
khi có thiên tai xảy ra.
3. Phó Chánh Văn phòng (Chi cục trưởng Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật): Chỉ đạo xây dựng phương án phòng chống rét đậm, rét hại
cho cây trồng; nắm bắt diễn biến của thiên tai, chủ động tham mưu cho UBND tỉnh,
Ban Chỉ huy chỉ đạo các biện pháp đảm bảo an toàn cho cây trồng trên địa bàn tỉnh;
tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra trong lĩnh vực trồng trọt và đề xuất hỗ
trợ, các giải pháp khắc phục sớm ổn định sản xuất.
3. Phó Chánh Văn phòng (Chi cục trưởng Chi cục Chăn
nuôi và Thú y): Chỉ đạo xây dựng phương án phòng chống rét đậm, rét hại cho vật
nuôi; nắm bắt diễn biến của thiên tai, chủ động tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ
huy chỉ đạo các biện pháp đảm bảo an toàn cho vật nuôi trên địa bàn tỉnh; tổng
hợp thiệt hại do thiên tai gây ra trong lĩnh vực chăn nuôi và đề xuất hỗ trợ,
khắc phục.
4. Phó Chánh Văn phòng (Chi cục trưởng Chi cục Thủy
sản): Chỉ đạo xây dựng phương án đảm bảo an toàn nghề cá trên biển; nắm bắt diễn
biến của thiên tai, chủ động tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy chỉ đạo các biện
pháp đảm bảo an toàn trong lĩnh vực thủy sản; tổng hợp thiệt hại do thiên tai
gây ra trong lĩnh vực thủy sản và đề xuất hỗ trợ, khắc phục.
5. Phó Chánh Văn phòng (Phó Chi trưởng Chi cục Thủy
lợi).
Giúp Chánh Văn phòng theo dõi, chỉ đạo, điều hành công
tác trực ban phòng, chống thiên tai tại Văn phòng Thường trực; nắm bắt thông
tin về công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai để tham mưu phương
án xử lý, đảm bảo an toàn khi xảy ra sự cố.
Chương IV
KINH PHÍ, NHÂN LỰC HOẠT
ĐỘNG
Điều 16. Kinh phí và nhân lực
Kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ huy và Văn
phòng Thường trực do Ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm của Văn phòng Thường trực.
Căn cứ nhiệm vụ được giao, các đơn vị có thành viên
tham gia Ban Chỉ huy, Văn phòng Thường trực chủ động sắp xếp, bố trí nhân lực
phù hợp để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được phân công.
Điều 17. Sử dụng kinh phí
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ huy, Văn phòng Thường
trực được sử dụng theo quy định của pháp luật để chi cho các hoạt động của Ban
Chỉ huy, Văn phòng Thường trực và các tổ chức, cá nhân được Ban Chỉ huy huy động
thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan
thường trực phòng, chống thiên tai của Ban Chỉ huy), Chánh Văn phòng Thường trực
có trách nhiệm triển khai Quy chế này đến các địa phương, đơn vị, cá nhân thực
hiện.
2. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn các Sở, ban, ngành, địa phương căn cứ Quy chế này và tình hình thực
tiễn ở các địa phương, đơn vị ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
Quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
các địa phương, đơn vị.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, Cơ quan thường
trực, Văn phòng Thường trực có trách nhiệm theo dõi, cập nhật tổng hợp việc thực
hiện Quy chế này và kịp thời đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung khi cần thiết./.