ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 783/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 10
tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NHIỆM KỲ 2016-2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 16 tháng 9 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương này 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
1752/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn
kết quả bầu chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum nhiệm kỳ 2016-2021;
Quyết định số 1753/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về
phê chuẩn kết quả bầu bổ sung chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
nhiệm kỳ 2016-2021;
Căn cứ Quyết định số
26-QĐ/TU ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chỉ định Bí thư
Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021; Quyết định số 27-QĐ/TU
ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chỉ định, bổ sung Ủy viên,
Phó Bí thư Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021;
Căn cứ Quyết định số
37/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Kết luận của Ủy ban
nhân dân tỉnh tại cuộc họp ngày 10 tháng 11 năm 2020 và xét đề nghị của Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo toàn diện và điều
hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; trực tiếp
chỉ đạo, điều hành các công việc trọng tâm, quan trọng, phức tạp, những vấn đề
có tính chiến lược, dài hạn trên các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện công tác quản lý nhà nước, điều hành giải quyết các công việc thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong từng ngành, lĩnh vực công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời
báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tập thể lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh những công việc quan trọng, cần thiết, vượt thẩm quyền. Những
công việc liên quan đến các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khác thì chủ động
cùng phối hợp giải quyết; trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đang phụ trách giải quyết công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét.
4. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, cùng các Ủy
viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy, Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ.
5. Trong phạm vi các lĩnh vực,
nội dung công tác được phân công tại Điều 2 Quyết định này, Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Thực hiện công tác quản lý
nhà nước, điều hành, giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các ngành, lĩnh vực được phân công theo dõi, phụ
trách.
b) Theo dõi, chỉ đạo: (i) Các tổ
chức Hội tương ứng với các Sở, ngành được giao phụ trách; (ii) Các chương
trình, đề án, dự án, kế hoạch thuộc ngành, lĩnh vực được phân công. Làm Người đứng
đầu các Ban Chỉ đạo, Hội đồng, Tổ giúp việc, Tổ chức tư vấn hoặc phối hợp liên
ngành … của các lĩnh vực, đơn vị được giao phụ trách (trừ trường hợp cấp có
thẩm quyền yêu cầu Người đứng đầu phải là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
c) Quyết định và xử lý các vấn
đề liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố
cáo thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi, phụ trách.
6. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh vắng mặt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền một Phó Chủ tịch thay mặt
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Các nội dung, công việc tập
thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, cho ý kiến:
a) Các nội dung trình Tỉnh ủy,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Chủ trương đầu tư các dự án
đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) chưa có trong
Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm (trừ các dự án đã được Trung ương
hoặc cơ quan có thẩm quyền bố trí vốn cụ thể cho dự án); Chủ trương đầu tư
các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước; phân bổ kinh phí trong dự toán
ngân sách hằng năm chưa được phân bổ chi tiết cho các đơn vị, địa phương; phân
bổ kinh phí ngoài dự toán ngân sách tỉnh hằng năm.
c) Những vấn đề, nội dung quan
trọng, nhạy cảm về kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
và tôn giáo theo đề nghị của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực được giao phụ trách, cho ý kiến trước đối với
các nội dung tại điểm a, b, c khoản 7 Điều này trước khi trình tập thể lãnh đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2.
Phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí
thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lê Ngọc Tuấn:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; lãnh đạo, điều hành toàn diện
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trực tiếp thực hiện công tác
quản lý nhà nước và giải quyết công việc của các ngành, lĩnh vực thuộc khối Nội
chính và khối Kinh tế - Tổng hợp gồm: Công an; Quân sự, Biên phòng; Nội vụ (trừ
tôn giáo, thanh niên); Tư pháp; Thanh tra; Đối nội và Đối ngoại; Kế hoạch
và Đầu tư; Tài chính; Thuế, Kho bạc; Ngân hàng; Thống kê; Hải quan.
c) Giữ mối quan hệ với Thường
trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án tỉnh.
d) Theo dõi, chỉ đạo các sở,
ban ngành, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách. Phụ trách
theo dõi địa bàn thành phố Kon Tum, Ngọc Hồi, Kon Plông, Đăk Hà.
2. Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh
ủy, Phó Bí thư Ban cán sự đảng, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Y Ngọc:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước và giải quyết công việc của các
ngành, lĩnh vực thuộc khối Văn hóa - Xã hội gồm: Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Y tế; Lao động, Thương binh và Xã hội; Dân tộc; Thông tin
và Truyền thông; Ngoại vụ (trừ đối ngoại); Công tác Thanh niên; Bảo hiểm
xã hội.
b) Giữ mối quan hệ với các cơ
quan tham mưu thuộc Tỉnh ủy; Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Mặt trận, các đoàn thể
và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
c) Theo dõi, chỉ đạo các sở,
ban ngành, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách. Phụ trách
theo dõi địa bàn huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Sa Thầy.
3. Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Hữu Tháp:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước và giải quyết công việc của các
ngành, lĩnh vực thuộc khối Sản xuất, gồm: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Tài nguyên và Môi trường; Thương mại - Công nghiệp; Xây dựng; Giao thông vận tải;
Khoa học và Công nghệ; Tôn giáo; Hợp tác xã.
b) Theo dõi, chỉ đạo các sở, ban
ngành, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách. Phụ trách địa bàn
huyện Kon Rẫy, Ia H’Drai, Đăk Tô.
Điều 3.
Căn cứ tình hình thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh việc phân công công việc của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc trực tiếp xử lý các nhiệm vụ đã phân công cho các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu cần thiết).
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, thay
thế Quyết định số 444/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về phân công nhiệm vụ của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và các Ủy viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum nhiệm kỳ 2016-2021.
Điều 5.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy; Đảng ủy thuộc Tỉnh
ủy;
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh;
-VP: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- VPUB: Chánh, các Phó Văn phòng, các đơn vị trực thuộc Văn Phòng;
- Lưu: Văn thư, KTTH-VTD.
|
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|