ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 444/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 17
tháng 09 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ CÁC ỦY
VIÊN KHÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM NHIỆM KỲ 2016-2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
16 tháng 9 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 37/2016/QĐ-UBND ngày 28
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Ban hành Quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum;
Căn cứ các Quyết định của cấp có thẩm quyền về
công tác cán bộ;
Thực hiện kết luận của Ban cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh tại cuộc họp ngày 11 tháng 9 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên
tắc phân công, quan hệ công tác giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, giữa các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo và điều
hành chung mọi mặt hoạt động và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; đôn đốc,
kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
- Chủ tịch phân công các Phó Chủ tịch giúp Chủ
tịch chỉ đạo, xử lý thường xuyên các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch trong từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, ngoại trừ các công
việc do Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo.
- Chủ tịch phân công một Phó Chủ tịch làm nhiệm
vụ thường trực để giúp Chủ tịch chỉ đạo công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh khi
Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết
hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng.
- Chủ tịch điều chỉnh việc phân công giữa các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, khi thấy cần thiết.
2. Mỗi Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công phụ
trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của một số cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, hoặc cấp hành chính tương
đương (sau đây gọi chung là huyện) và quan hệ phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh
với Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Cơ quan tham
mưu, giúp việc của Tỉnh ủy và các tổ chức đoàn thể.
- Các Phó Chủ tịch được thay mặt Chủ tịch sử dụng
quyền hạn của Chủ tịch để giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch về những quyết định của mình; đối với những vấn đề lớn,
quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời báo cáo Chủ tịch.
- Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm cá nhân về công
tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời cùng các Ủy viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, Tỉnh ủy, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
- Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, các
Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu có vấn đề liên quan thuộc lĩnh vực
Chủ tịch trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn
đề chưa được quy định trong Quy chế làm việc hoặc trường hợp nội dung công việc
chưa phân định rõ trách nhiệm của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch thì các Phó Chủ tịch
chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh thì báo cáo Chủ tịch để đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
thảo luận, quyết định.
- Phó Chủ tịch làm nhiệm vụ thường trực trực tiếp
phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân công của Chủ tịch; được Chủ
tịch ủy quyền ký hoặc giải quyết một số công việc do Chủ tịch trực tiếp phụ
trách khi Chủ tịch đi vắng.
3. Các Phó Chủ tịch được phân công giải quyết
công việc theo từng lĩnh vực của sở, ngành. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham
mưu cho các Phó Chủ tịch theo đúng lĩnh vực được phân công, tránh chồng chéo, đảm
bảo các công việc đều có một Phó Chủ tịch theo dõi chỉ đạo; trường hợp phát
sinh các công việc liên quan chưa có trong Quy chế làm việc hoặc chưa cụ thể
thì có trách nhiệm tổng hợp báo cáo các Phó Chủ tịch và trình Chủ tịch, xem xét
quyết định.
- Trường hợp công việc liên quan đến các lĩnh vực
công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm
chính của công việc phải chủ động chủ trì phối hợp để giải quyết. Trường hợp có
ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch
quyết định.
Điều 2. Phân công nhiệm
vụ Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban cán sự đảng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Lãnh đạo, quản lý toàn diện mọi hoạt động thuộc
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh và trực tiếp chỉ đạo,
điều hành các lĩnh vực công tác:
(1) Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh; Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, trung hạn và dài
hạn của tỉnh. Chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công, chủ
trương đầu tư các dự án PPP và các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước (Chủ
tịch chủ trì, cùng các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thảo luận, quyết định).
(2) Nội chính; Địa giới hành chính; Cải cách
hành chính; Tổ chức bộ máy và công tác cán bộ; Công tác đấu thầu mua sắm tài sản,
trang thiết bị sử dụng vốn nhà nước phục vụ hoạt động thường xuyên của các cơ
quan, đơn vị thuộc ngành, địa phương phụ trách.
(3) Những vấn đề chung về công tác Đối ngoại;
Thi đua, khen thưởng; Dân tộc; Tôn giáo; Tư pháp; công tác an toàn, phòng chống
cháy nổ.
(4) Giải quyết thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản
sau chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đến quyết toán dự án hoàn thành đối
với các dự án đầu tư công; mua sắm tài sản, trang thiết bị sử dụng vốn nhà nước
phục vụ hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành, địa phương
phụ trách và chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc ngành, địa phương, lĩnh vực được giao phụ trách.
(5) Phụ trách công tác dân vận của khối chính
quyền.
(6) Nhiệm vụ đột xuất, nhạy cảm; giải pháp, cơ
chế, chính sách quan trọng và có tính đột phá trên các lĩnh vực.
(7) Theo dõi, chỉ đạo phát triển vùng kinh tế động
lực thành phố Kon Tum và vùng kinh tế động lực Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ
Y gắn với xây dựng và phát triển thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi; Khu kinh tế.
(8) Phụ trách địa bàn thành phố Kon Tum, Ngọc Hồi
các Sở, ngành: Công an; Quân sự; Biên phòng; Thanh tra; Nội vụ; Tư pháp; Ban quản
lý Khu kinh tế tỉnh.
* Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao quyền cho
các Phó chủ tịch xem xét, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu
nại tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch theo lĩnh vực được phân công cho các
Phó Chủ tịch tại văn bản này. Trường hợp phức tạp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
2.1 Đồng chí Lê Ngọc Tuấn, Ủy viên Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, Phó Bí thư Ban cán sự đảng, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh
Thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều
hành các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch đi vắng hoặc được
ủy quyền.
Phụ trách ngành, địa phương và lĩnh vực công
tác sau:
(1) Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Ngân hàng;
Kinh tế đối ngoại; Tài nguyên và Môi trường; Ban quản lý dự án đầu tư khu vực;
Quỹ đầu tư phát triển tỉnh; Quỹ phát triển đất tỉnh.
(2) Xem xét việc đề nghị cho chủ trương đầu tư
và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công, chủ trương đầu tư các dự án PPP và
các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước trước khi trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì thảo luận cùng các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
(3) Giải quyết thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản
sau chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đến quyết toán dự án hoàn thành đối
với các dự án đầu tư công; mua sắm tài sản, trang thiết bị sử dụng vốn nhà nước
phục vụ hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành, địa phương
phụ trách và chỉ đạo, xử lý công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc ngành, địa phương, lĩnh vực được giao phụ trách.
(4) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Chỉ đạo
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của doanh nghiệp; chỉ đạo công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với các công trình trọng điểm,
quan trọng; theo dõi công tác tư pháp, thi hành án; công tác đối ngoại và biên
giới; công tác Thi đua - Khen thưởng; xử lý các vấn đề thường xuyên về tôn
giáo; chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
(5) Công tác Xúc tiến đầu tư.
(6) Phụ trách Dự án giảm nghèo khu vực Tây
Nguyên - tỉnh Kon Tum và các chương trình mục tiêu thuộc lĩnh vực được phân
công.
(7) Chủ trì công tác thẩm định và chỉ đạo triển
khai thực hiện các quy hoạch ngành thuộc khối sau khi được phê duyệt.
(8) Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số kiến thiết
tỉnh; Trưởng Ban đại diện Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ phát triển đất; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển;
Trưởng Ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp tỉnh.
(9) Trực tiếp chỉ đạo các Hội thuộc lĩnh vực phụ
trách (phụ lục kèm theo).
(10) Theo dõi, chỉ đạo phát triển vùng kinh tế
động lực huyện Kon Plông gắn với khu du lịch sinh thái quốc gia Măng Đen.
(11) Phụ trách địa bàn huyện Kon Plông, Đăk
Glei và các Sở, ngành: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Tài nguyên và Môi trường;
Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Ngoại vụ; Thống kê; Kho bạc; Ngân hàng; Thuế; Hải
quan; Các doanh nghiệp do UBND tỉnh làm chủ sở hữu; Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
Quỹ phát triển đất tỉnh.
(12) Thay mặt Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
giữ mối quan hệ phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy (ngoài
quan hệ phối hợp do ủy viên Ban cán sự đảng, Phó Chủ tịch khác phụ trách); giữ
mối quan hệ với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và Cục Thi
hành án tỉnh. Thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp với Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2.2 Đồng chí Trần Thị Nga, Tỉnh ủy viên, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Phụ trách ngành, địa phương và lĩnh vực công
tác sau:
(1) Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công
tác dân tộc (bao gồm cả Chương trình 135); Khoa học và Công nghệ; Phát thanh và
Truyền hình; Thông tin và Truyền thông (bao gồm cả Báo chí; các doanh nghiệp
nhà nước thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông).
(2) Giải quyết thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản
sau chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đến quyết toán dự án hoàn thành đối
với các dự án đầu tư công; mua sắm tài sản, trang thiết bị sử dụng vốn nhà nước
phục vụ hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành, địa phương
phụ trách và theo dõi, chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc ngành, địa phương, lĩnh vực được giao phụ trách;
(3) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vấn
đề thường xuyên về công tác dân tộc.
(4) Giữ mối quan hệ phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh
ủy, Mặt trận, các đoàn thể, quản lý nhà nước về Hội và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đối
với các lĩnh vực được phân công.
(5) Phụ trách các chương trình mục tiêu thuộc
lĩnh vực được phân công.
(6) Chủ trì công tác thẩm định và chỉ đạo triển
khai thực hiện các quy hoạch ngành thuộc khối sau khi được phê duyệt.
(7) Trực tiếp chỉ đạo các Hội thuộc lĩnh vực phụ
trách (phụ lục kèm theo).
(8) Phụ trách địa bàn huyện Kon Rẫy, Đăk Tô, Tu
Mơ Rông và các Sở, ngành: Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Khoa học và Công
nghệ; Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc tỉnh; Phát thanh và Truyền hình.
2.3 Đồng chí Nguyễn Hữu Tháp, Tỉnh ủy viên, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Phụ trách ngành và lĩnh vực công tác sau:
(1) Xây dựng; Giao thông vận tải; Công Thương;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục
và Đào tạo; Bảo hiểm xã hội; Kinh tế hợp tác - hợp tác xã; Các Ban quản lý dự
án xây dựng chuyên ngành giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công
nghiệp và dân dụng; Công tác an toàn lao động.
(2) Giải quyết thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản
sau chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đến quyết toán dự án hoàn thành đối
với các dự án đầu tư công; mua sắm tài sản, trang thiết bị sử dụng vốn nhà nước
phục vụ hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành, địa phương
phụ trách và theo dõi, chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc ngành, địa phương, lĩnh vực được giao phụ trách.
(3) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới và các chương trình mục tiêu thuộc lĩnh vực phụ trách.
(4) Chủ trì công tác thẩm định và chỉ đạo triển
khai thực hiện các quy hoạch ngành thuộc khối sau khi được phê duyệt.
(5) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng.
(6) Trực tiếp chỉ đạo các Hội thuộc lĩnh vực phụ
trách (phụ lục kèm theo).
(7) Phụ trách địa bàn huyện Ia H’Drai, Sa Thầy,
Đăk Hà và các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao
thông vận tải, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo;
Bảo hiểm xã hội tỉnh; Liên Minh HTX tỉnh, các Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp (lĩnh
vực chuyên môn về lâm nghiệp), Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh; Vườn Quốc
gia Chư Mom Ray.
2.4. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, xử lý công việc theo các mối quan hệ sau:
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ quy hoạch, kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm, chịu trách nhiệm chỉ đạo,
điều hành, tổ chức thực hiện toàn bộ công việc theo nhiệm vụ được phân công.
Trường hợp điều chỉnh quy hoạch, phát sinh ngoài kế hoạch, vấn đề phức tạp nhạy
cảm thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký văn bản theo đúng thẩm quyền quy định tại Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Các Phó Chủ tịch không ký văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch, trừ
khi được ủy quyền.
Điều 3. Phân
công nhiệm vụ các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021 như sau:
1. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh - Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Trực tiếp chỉ đạo, xử lý các công việc cụ thể thuộc
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các nhiệm
vụ sau:
a) Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh nắm tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện về
hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng tại địa phương; đề xuất với Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn
nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.
b) Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh. Quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp
nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm điểm
việc thực hiện Quy chế làm việc; phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa
Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan khối đảng, Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể
chính trị - xã hội cấp tỉnh.
đ) Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đến Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Là người phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Ủy viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh(1): Trực tiếp chỉ đạo,
xử lý các công việc cụ thể thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị
mình.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
155/QĐ-UBND ngày 05/4/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công nhiệm
vụ của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum nhiệm kỳ
2016-2021.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c):
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy và các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy;
Đảng ủy thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- VPUB: Chánh, các Phó Văn phòng, các đơn vị trực thuộc Văn phòng;
- Lưu: Văn thư, TH4.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
PHỤ LỤC
PHÂN
CÔNG LÃNH ĐẠO UBND TỈNH PHỤ TRÁCH CHỈ ĐẠO CÁC HỘI
(Kèm theo Quyết định số 444/QĐ-UBND ngày 17/9/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
Tên Hội
|
Ghi chú
|
I
|
Phó Chủ tịch Lê Ngọc Tuấn
|
|
01
|
Hội Luật gia
|
Hội đặc thù
|
02
|
Đoàn Luật sư tỉnh
|
|
03
|
Hiệp Hội doanh nghiệp
|
|
04
|
Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia
|
|
05
|
Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào
|
|
06
|
Hội Liên lạc người Việt Nam ở nước ngoài
|
|
II
|
Phó Chủ tịch Trần Thị Nga
|
|
01
|
Hội Chữ thập đỏ
|
Hội đặc thù
|
02
|
Hội Cựu thanh niên xung phong
|
Hội đặc thù
|
03
|
Hội Nhà Báo
|
Hội đặc thù
|
04
|
Hội Đông y
|
Hội đặc thù
|
05
|
Hội văn học nghệ thuật
|
Hội đặc thù
|
06
|
Hội Y dược học
|
Hội đặc thù
|
07
|
Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật
|
Hội đặc thù
|
08
|
Hiệp hội Du lịch
|
|
09
|
Hội Bóng bàn
|
|
10
|
Hội Điều dưỡng
|
|
11
|
Hội Giáo dục chăm sóc sức khỏe cộng đồng
|
|
12
|
Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam
|
|
13
|
Hội Truyền thống Trường Sơn - đường Hồ Chí
Minh
|
|
14
|
Hội Tem
|
|
15
|
Liên đoàn Bóng chuyền
|
|
16
|
Liên đoàn Bóng đá
|
|
17
|
Liên đoàn cầu lông
|
|
18
|
Liên đoàn quần vợt
|
|
IV
|
Phó Chủ tịch Nguyễn Hữu Tháp
|
|
01
|
Ban đại diện Hội người cao tuổi
|
Hội đặc thù
|
02
|
Hội Bảo trợ Người khuyết tật và trẻ mồ côi
|
Hội đặc thù
|
03
|
Hội Nạn nhân chất độc da cam/diôxin
|
Hội đặc thù
|
04
|
Hội Khuyến học
|
Hội đặc thù
|
05
|
Liên minh hợp tác xã tỉnh
|
Hội đặc thù
|
06
|
Ban liên lạc tù chính trị
|
|
07
|
Hội Cựu giáo chức
|
|
08
|
Hội Khoa học kỹ thuật cầu đường
|
|
09
|
Hội Khoa học kỹ thuật lâm nghiệp
|
|
10
|
Hội Kiến trúc sư
|
|
11
|
Hội Sinh vật cảnh
|
|
12
|
Hội Thủy lợi
|
|
* Tổng cộng 36 Hội, trong đó có 13 Hội đặc thù
được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận tại Quyết định số 500/QĐ-CT ngày 19/11/2012.
(1): Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở
Công Thương; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Ngoại vụ; Trưởng
ban Ban Dân tộc tỉnh.