BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 782/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 5
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC VỀ KIỂM TRA CÔNG VỤ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 364/QĐ-TTg
ngày 02/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tổ công tác về kiểm
tra công vụ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công
chức - Viên chức - Thư ký Tổ công tác,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác về kiểm
tra công vụ của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này kế hoạch và lịch
làm việc năm 2018 của Tổ công tác về kiểm tra công vụ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ
quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thành viên Tổ công tác về kiểm tra công vụ;
- Bộ trưởng; Thứ trưởng Nguyễn Duy Thăng;
- Lưu: VT, Vụ CCVC (05b).
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CÔNG TÁC VỀ KIỂM TRA CÔNG VỤ CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 782/QĐ-BNV
ngày 08/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về vị trí, chức
năng, nguyên tắc làm việc, phương thức hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
công tác kiểm tra công vụ của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Tổ công
tác).
2. Quy chế này áp dụng với Tổ công
tác, thành viên Tổ công tác và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi tắt là các Bộ, ngành, địa
phương).
Điều 2. Vị trí,
chức năng của Tổ công tác
1. Vị trí
Tổ công tác do
Thủ tướng Chính phủ thành lập, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng
Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về thực hiện nhiệm vụ
được giao.
2. Chức năng
a) Tham mưu, giúp Thủ tướng Chính phủ
kiểm tra việc chấp hành nghiêm quy định của pháp luật của các cơ quan, tổ chức
và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ tại các Bộ,
ngành, địa phương;
b) Đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ hướng giải quyết, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan để
tháo gỡ khó khăn của các Bộ, ngành, địa phương trong hoạt động công vụ;
c) Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo xử lý các vi phạm trong hoạt động công vụ tại các Bộ, ngành,
địa phương.
Điều 3. Nguyên
tắc làm việc của Tổ công tác
1. Tổ công tác làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm của Tổ trưởng; thành viên Tổ công tác chịu trách
nhiệm trước Tổ trưởng Tổ công tác trong phạm vi nhiệm vụ
được phân công. Tổ trưởng Tổ công tác chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của Tổ công tác.
2. Tổ công tác họp định kỳ một quý một
lần hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Tổ trưởng Tổ công
tác; khi cần thiết lấy ý kiến thành viên Tổ công tác bằng văn bản.
Bên cạnh hình thức họp trực tiếp để
thảo luận, Tổ công tác có thể lấy ý kiến tham gia của các
thành viên bằng văn bản.
3. Tổ trưởng (hoặc Tổ phó khi được Tổ trưởng giao) là người chủ trì và kết luận các cuộc họp
của Tổ công tác; ký các văn bản của Tổ công tác gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có liên
quan.
4. Tổ công tác sử dụng con dấu quốc
huy của Bộ Nội vụ.
5. Công khai, minh bạch, khách quan
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Chương II
PHƯƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 4. Phương
thức hoạt động của Tổ công tác
1. Tổ trưởng Tổ công
tác tổ chức điều hành hoạt động của Tổ công tác phù hợp với tính chất của Tổ
công tác để tiến hành kiểm tra tại các Bộ, ngành, địa phương hoặc
yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương gửi báo cáo việc thực hiện các quy định của
pháp luật trong hoạt động công vụ tại các Bộ, ngành, địa phương đó.
2. Tổ công tác có thể mời đại diện
các Bộ, ngành, địa phương liên quan tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Tổ công tác được sử dụng công chức
của Bộ Nội vụ và của cơ quan mình để giúp việc cho Tổ
công tác trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 5. Nhiệm vụ
của Tổ công tác
1. Xây dựng Kế hoạch kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật trong hoạt động công vụ tại các Bộ, ngành, địa
phương.
2. Kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật của cơ quan, tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong hoạt động công vụ tại các Bộ, ngành, địa phương.
3. Phát hiện những khó khăn, vướng mắc
trong hoạt động công vụ tại các Bộ, ngành, địa phương; tham mưu, đề xuất với
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định
có liên quan.
4. Thông qua kiểm tra, tuyên truyền để
tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật và
sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành ở tất cả các ngành, các cấp.
5. Thông qua kiểm tra nếu phát hiện
các vi phạm nghiêm trọng, đề xuất việc giao các cơ quan thanh tra chuyên ngành
tiến hành các cuộc thanh tra theo quy định.
6. Báo cáo đầy đủ
và chính xác tình hình, kết quả việc chấp hành các quy định
của pháp luật trong hoạt động công vụ tại các Bộ, ngành, địa phương; kiến nghị
các biện pháp xử lý vi phạm theo quy định (nếu có) với Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Tổ công tác
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng
Tổ công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về các nhiệm vụ và các hoạt động của Tổ công
tác;
b) Ban hành quy chế hoạt động của Tổ
công tác, ký các văn bản điều hành hoạt động của Tổ công
tác và các văn bản liên quan đến việc kiểm tra các Bộ, ngành, địa phương;
c) Phê duyệt, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Tổ công tác;
d) Điều hành, phân công, chỉ đạo các
thành viên Tổ công tác thực hiện các nhiệm vụ được giao;
e) Triệu tập và chủ trì các phiên họp
của Tổ công tác;
g) Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ về kết quả hoạt động của Tổ công tác; kết quả kiểm tra và các vấn đề phát
sinh trong quá trình kiểm tra các Bộ, ngành, địa phương trong việc chấp hành
các quy định của pháp luật và các văn bản liên quan;
h) Báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ
bổ sung, thay thế thành viên khi cần thiết.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ phó Tổ
công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ
công tác về các nhiệm vụ được phân công;
b) Chỉ đạo, điều hành các hoạt động của
Tổ công tác theo phân công của Tổ trưởng Tổ công tác hoặc khi được Tổ trưởng Tổ
công tác ủy quyền;
c) Ký các văn bản điều hành hoạt động
của Tổ công tác và các văn bản liên quan đến việc kiểm tra
tại các Bộ, ngành, địa phương theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Tổ trưởng Tổ công tác;
d) Điều hành, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ của thành viên Tổ công tác trong phạm vi nhiệm vụ được giao;
đ) Báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác về kết
quả thực hiện các công việc, các mặt hoạt động đã được ủy quyền.
3. Nhiệm vụ của thành viên Tổ công
tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ công tác trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ được phân công;
b) Theo dõi, đánh giá kết quả việc chấp
hành các quy định của pháp luật và các văn bản liên quan trong hoạt động công vụ
của các Bộ, ngành, địa phương thuộc lĩnh vực được giao
theo dõi; việc thực hiện của Bộ, cơ quan mình để đôn đốc thực hiện bảo đảm đúng
tiến độ; đánh giá kết quả thực hiện so với yêu cầu đề ra.
c) Phát hiện những vướng mắc, bất cập
trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật và các văn bản liên quan
trong hoạt động công vụ của các Bộ, ngành, địa phương và đề xuất giải quyết những
vướng mắc, bất cập đó;
d) Đề xuất các nội dung kiểm tra thuộc
lĩnh vực được giao theo dõi, phụ trách; chuẩn bị tài liệu liên quan đến nội
dung kiểm tra do mình đề xuất hoặc theo phân công của Tổ trưởng Tổ công tác;
đ) Báo cáo, cung cấp chính xác các
thông tin liên quan đến việc kiểm tra của các Bộ, ngành, địa phương do bộ, cơ
quan mình phụ trách, theo dõi theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ công tác;
e) Đề cao trách
nhiệm, phối hợp chặt chẽ với Tổ phó Tổ công tác trong xử lý công việc;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
phân công.
4. Nhiệm vụ của Thư ký Tổ công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ
công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Rà soát, tổng hợp việc cập nhật
thông tin tình hình thực hiện các quy định của pháp luật và các văn bản liên
quan trong hoạt động công vụ của các Bộ, ngành, địa phương để đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật;
c) Giúp Tổ trưởng, Tổ phó Tổ công tác
đôn đốc các thành viên Tổ công tác, các Bộ, ngành, địa phương chuẩn bị báo cáo,
tài liệu liên quan theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ công tác; dự thảo các văn bản, tài liệu cho mỗi
cuộc họp, cuộc làm việc của Tổ công tác và các văn bản, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra của các Bộ, ngành, địa
phương; chuẩn bị công tác hậu cần cho các cuộc họp, làm việc
của Tổ công tác;
d) Tham mưu, đề
xuất với Tổ trưởng, Tổ phó Tổ công tác về các nội dung liên quan đến việc kiểm
tra tại Bộ, ngành, địa phương;
đ) Ký các văn bản liên quan đến việc
kiểm tra các Bộ, ngành, địa phương theo sự phân công hoặc ủy quyền của Tổ trưởng
Tổ công tác;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
phân công.
Điều 7. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Tổ công tác đề nghị các Bộ, ngành,
địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến việc chấp hành các quy định của pháp luật trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Các Bộ, ngành, địa phương, các tổ
chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến việc chấp hành các quy định của pháp luật và
các nội dung kiểm tra theo yêu cầu của Tổ công tác và gửi về Tổ công tác (Bộ Nội vụ) trước 10 ngày khi Tổ công tác đến làm việc;
3. Tổ công tác
phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trong các đợt kiểm tra để tuyên
truyền nhằm tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực hiệu quả thực thi pháp
luật và sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành ở tất cả các ngành, các cấp.
4. Tổ công tác có trách nhiệm báo cáo
định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ về tình hình, kết quả hoạt động của Tổ công tác.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Kinh phí
hoạt động của Tổ công tác
Kinh phí hoạt động của Tổ công tác thực
hiện theo quy định của pháp luật về sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Các Bộ, ngành, địa phương tạo điều
kiện cho Tổ công tác hoàn thành nhiệm vụ, không làm cản trở đến hoạt động của Tổ công tác.
2. Trong quá trình hoạt động, thực
thi nhiệm vụ của Tổ công tác, nếu có khó khăn, vướng mắc, Tổ trưởng Tổ công tác
trực tiếp báo cáo Thủ tướng Chính phủ để cho ý kiến chỉ đạo, giải quyết./.
|
BỘ
TRƯỞNG
TỔ TRƯỞNG TỔ CÔNG TÁC
Lê Vĩnh Tân
|