BAN CHỈ ĐẠO RÀ
SOÁT, XỬ LÝ VƯỚNG MẮC TRONG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
78/QĐ-BCĐRSXLVBQPPL
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO RÀ SOÁT, XỬ LÝ VƯỚNG MẮC
TRONG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO RÀ SOÁT, XỬ LÝ VƯỚNG MẮC TRONG HỆ
THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 05 tháng 6
năm 2024 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 18 tháng 6
năm 2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng,
kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô;
Căn cứ Quyết định số 23/2023/QĐ-TTg ngày 18
tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động
của tổ chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số 603/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo rà soát, xử lý
vướng mắc trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Ban Chỉ đạo rà soát, xử lý vướng mắc trong hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: NC, QHQT, QHĐP, PL,
Công báo;
- Lưu: VT, BCĐRSXLVBQPPL (2b).
|
TRƯỞNG BAN
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO RÀ SOÁT, XỬ LÝ VƯỚNG MẮC TRONG HỆ THỐNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Kèm theo Quyết định số 78/QĐ-BCĐRSXLVBQPPL ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Trưởng
Ban Chỉ đạo rà soát, xử lý vướng mắc trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc làm việc, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ phối hợp công tác của Ban
Chỉ đạo rà soát, xử lý vướng mắc trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (sau
đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho Ban Chỉ đạo, các thành viên
Ban Chỉ đạo và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của
Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
của Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc quản lý, điều hành và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ.
2. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu; tập thể thảo luận, Trưởng
Ban Chỉ đạo kết luận và chỉ đạo thực hiện.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo tham gia, thực hiện đầy đủ
các hoạt động của Ban Chỉ đạo và kịp thời báo cáo, chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban Chỉ đạo về các nhiệm vụ được phân công theo quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Chế độ làm việc của
Ban chỉ đạo
Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm
của Trưởng Ban Chỉ đạo. Thường trực Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, tuân thủ sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 4. Cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo
1. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo là Bộ Tư pháp;
2. Giúp việc cho Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo là
Nhóm giúp việc Ban Chỉ đạo.
3. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo quyết định thành
lập Nhóm giúp việc Ban Chỉ đạo, bảo đảm nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả, không
phát sinh biên chế.
4. Các bộ, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo có trách
nhiệm cử thành viên tham gia Nhóm giúp việc Ban Chỉ đạo theo đề nghị của Cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 5. Chức năng của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ
đạo, phối hợp rà soát, xử lý vướng mắc trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Chỉ đạo
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 3 Quyết định số 603/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo rà soát, xử lý vướng mắc trong hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tổ chức các cuộc họp, các buổi làm việc, hội thảo,
hội nghị để trao đổi, thảo luận các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
3. Yêu cầu các bộ, ngành, địa phương và cơ quan nhà
nước, các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho
việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính
phủ giao.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo;
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên; triệu tập, chủ trì các cuộc họp
định kỳ và đột xuất của Ban Chỉ đạo.
2. Trong trường hợp cần thiết, ủy quyền cho Phó Trưởng
ban giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình.
3. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo
1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trực tiếp điều phối các
hoạt động của Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về toàn
bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo; thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì và điều phối
hoạt động chung của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban Chỉ đạo vắng mặt hoặc được Trưởng
Ban Chỉ đạo ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo theo sự ủy quyền của
Trưởng Ban Chỉ đạo, trường hợp vượt quá phạm vi quyền hạn được giao phải báo
cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
2. Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo kiến nghị Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ phương hướng, biện pháp giải quyết các vấn đề liên
quan đến quá trình thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
3. Kiểm tra, đánh giá, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về
quá trình thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo và sự phối hợp giữa
các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các
cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
4. Thành lập hoặc tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo thành
lập các tiểu ban giúp Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phó Trưởng ban Chỉ đạo
1. Giúp Trưởng Ban điều hành giải quyết các công việc
liên quan đến nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
2. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
Ban.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các Thành viên Ban Chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về kết
quả các nhiệm vụ được phân công.
2. Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, chuẩn
bị ý kiến đóng góp về các vấn đề thuộc nội dung chương trình họp của Ban Chỉ đạo.
3. Đề xuất, kiến nghị với Ban Chỉ đạo các chủ
trương, giải pháp, cơ chế, chính sách để triển khai thực hiện nhiệm vụ của Ban
Chỉ đạo đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, ngành.
4. Chỉ đạo rà soát và chuẩn bị các chính sách phục
vụ lập đề nghị xây dựng một luật hoặc nghị quyết sửa nhiều luật thuộc phạm vi
nhiệm vụ được phân công;
5. Ký các văn bản theo nhiệm vụ được phân công hoặc
ủy quyền và sử dụng con dấu của cơ quan mình.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Trưởng Ban Chỉ đạo.
Chương III
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, báo cáo định kỳ
06 tháng, cả năm và đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về tình hình
hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo báo cáo tình hình hoạt động gửi Bộ Nội vụ và Văn phòng
Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 12. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách
nhà nước đảm bảo và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ Tư
pháp.
2. Kinh phí hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo
tại các bộ, cơ quan do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong kinh phí
hoạt động thường xuyên của các bộ, cơ quan và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Việc lập, quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của
Ban Chỉ đạo thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Trưởng Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo
chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Trưởng Ban
Chỉ đạo xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Cơ quan thường trực và các
thành viên Ban Chỉ đạo.