ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
78/2012/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 24 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị
định số 136/2004/NĐ-CP ngày 16/6/2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết
định số 321/QĐ-TTg ngày 05/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án “Tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra Giao thông vận
tải”;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 03/2005/TTLT-GTVT-BNV ngày 06/01/2005 của liên Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Nội vụ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra
Giao thông vận tải ở địa phương;
Căn cứ Thông
tư số 04/2007/TT-BGTVT ngày 13/3/2007 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn hoạt
động thanh tra Giao thông vận tải;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 865/SGTVT-TTr ngày
31/5/2012, Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 152 ngày 22/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1) Thanh tra Sở
Giao thông vận tải Nghệ An là cơ quan trực thuộc Sở Giao thông vận tải Nghệ An,
có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thanh
tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của
Giám đốc Sở Giao thông vận tải Nghệ An.
2) Thanh tra Sở
Giao thông vận tải Nghệ An có tư cách pháp nhân, con dấu và có tài khoản tại
Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
3) Thanh tra Sở
Giao thông vận tải chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác, nghiệp vụ thanh tra
hành chính của Thanh tra tỉnh, đồng thời, chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp
vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1) Xây dựng
chương trình, kế hoạch thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành giao thông
vận tải trình Giám đốc Sở phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
sau khi được phê duyệt.
2) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính (thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ được giao của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực
tiếp của Sở Giao thông vận tải) gồm:
a) Thanh tra, kết
luận, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định
xử lý;
b) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra hành chính theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh.
3) Thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo quy định tại Khoản 4,
Điều 12, Nghị định số 136/2004/NĐ-CP của Chính phủ:
a) Thanh tra,
kiểm tra và xử phạt vi phạm hạnh chính các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc
chấp hành các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và các biện pháp đảm bảo an
toàn giao thông của kết cấu hạ tầng đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô
thị (nếu có) do UBND tỉnh trực tiếp quản lý;
b) Thanh tra,
kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc chấp hành các quy định về điều kiện bảo đảm an toàn của phương tiện giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa (trừ tàu biển) và đường sắt đô thị (nếu có);
c) Thanh tra,
kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành các quy định của pháp luật về vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải;
d) Phối hợp với
chính quyền cấp huyện, cấp xã, thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải của
Trung ương và các ngành chức năng có liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra
và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành các quy định về bảo vệ, chống lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ, hành
lang an toàn giao thông đường sắt, hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa do
Trung ương trực tiếp quản lý;
đ) Thanh tra,
kiểm tra, giám sát và xử phạt vi hành chính đối với các cơ sở đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do địa phương trực tiếp quản lý trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về đào tạo, cấp bằng, giấy phép, chứng chỉ
chuyên môn, nghiệp vụ cho người điều khiển phương tiện giao thông và người vận
hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải;
e) Phối hợp với
thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải của Trung ương trong việc thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với cơ sở kiểm định kỹ thuật phương tiện,
thiết bị giao thông vận tải;
g) Phối hợp với
lực lượng Công an và các tổ chức, lực lượng có liên quan khác trong việc phòng
ngừa và xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông vận tải.
4) Thanh tra việc
chấp hành pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt,
hàng hải và hàng không, cụ thể gồm:
a) Kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải, trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông vận tải.
b) Phương tiện
thiết bị giao thông vận tải và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông vận tải.
c) Hoạt động
đăng ký, đăng kiểm, kiểm định phương tiện, thiết bị giao thông vận tải.
d) Điều kiện,
tiêu chuẩn và bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy tờ khác của người điều khiển,
tham gia vận hành phương tiện, thiết bị giao thông vận tải.
đ) Đào tạo, sát
hạch cấp, đổi, thu hồi bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy phép điều khiển phương
tiện Giao thông vận tải.
5) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
a) Chủ trì hoặc
tham gia tiếp công dân, tổ chức đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo
quy định của pháp luật;
b) Giúp Giám đốc
Sở giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định
kỷ luật của Giám đốc Sở đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Sở;
xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật
của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định;
c) Theo dõi, kiểm
tra các tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở trong việc thi hành các quyết định
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6) Thực hiện
công tác phòng ngừa, chống tham nhũng trong lĩnh vực giao thông vận tải ở địa
phương theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
7) Tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định của
pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa và đấu tranh chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
8) Theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị và quyết định sau thanh tra tổng hợp,
báo cáo kết quả về công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở.
9) Tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành cho thanh tra
viên, cộng tác viên thanh tra; được sử dụng cộng tác viên thanh tra theo quy định
của pháp luật.
10) Quản lý tổ
chức, biên chế, tài sản và kinh phí phục vụ hoạt động của Thanh tra Sở Giao
thông vận tải.
11) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Giám đốc Sở Giao thông
vận tải giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1) Lãnh đạo
Thanh tra gồm có Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
a) Chánh Thanh
tra là người đứng đầu Thanh tra Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra giao thông vận tải;
b) Phó Chánh
Thanh tra là người giúp Chánh thanh tra thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn do
Chánh thanh tra phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
c) Giám đốc Sở
bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, sau khi có ý kiến
thống nhất của Chánh Thanh tra tỉnh, Phó Chánh Thanh tra giao thông vận tải do
Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở Giao thông
vận tải.
2) Văn phòng
Thanh tra;
3) Các đội
Thanh tra:
a) Đội Thanh
tra Giao thông cơ động đường bộ, trụ sở đóng tại thành phố Vinh;
b) Đội Thanh
tra giao thông cơ động đường thủy, trụ sở đóng tại thành phố Vinh;
c) Đội Thanh
tra giao thông vận tải khu vực 1, trụ sở đóng tại thành phố Vinh;
d) Đội Thanh
tra giao thông vận tải khu vực 2, trụ sở đóng tại huyện Đô Lương;
đ) Đội Thanh
tra giao thông vận tải khu vực 3, Trụ sở đóng tại thị xã Thái Hòa;
e) Đội Thanh
tra giao thông vận tải khu vực 4, trụ sở đóng tại huyện Quế Phong;
g) Đội Thanh
tra giao thông vận tải khu vực 5, trụ sở đóng tại huyện Tương Dương
Giám đốc Sở
Giao thông vận tải căn cứ các quy định hiện hành và tình hình thực tế, quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của các Đội Thanh tra
giao thông vận tải.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, Đội trưởng, Đội phó do Chánh Thanh tra Sở quyết định. Trường hợp cần
thiết, Phó Chánh thanh tra Sở trực tiếp làm đội trưởng đội Thanh tra.
Điều 4. Biên chế
a) Biên chế của
Thanh tra Sở Giao thông vận tải là biên chế hành chính gồm thanh tra viên và
công chức thuộc các ngạch khác được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm, trên
cơ sở yêu cầu chức năng, nhiệm vụ được giao, tình hình điều kiện thực tế và Đề
án tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận
tải đã được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Việc quản
lý, tuyển dụng, sử dụng công chức của Thanh tra Sở Giao thông vận tải được thực
hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý hiện hành.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký; bãi bỏ Quyết định số 1158/QĐ-UBND ngày 15/4/2005 của UBND
tỉnh về việc thành lập Thanh tra Giao thông vận tải Nghệ An, Quyết định số
1629/QĐ- UBND ngày 06/5/2008 của UBND tỉnh về việc sửa đổi Điều 2 Quyết định số
1158/QĐ-UBND và Quyết định số 4400/QĐ-UBND ngày 07/12/2005 của UBND tỉnh về việc
thành lập các đội Thanh tra giao thông trực thuộc sự quản lý của Thanh tra giao
thông vận tải - Sở Giao thông vận tải Nghệ An.
Điều 6. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Nội vụ; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|