UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
77/2006/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ THI TUYỂN VIÊN CHỨC
NGẠCH GIÁO VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON, PHỔ THÔNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ
DẠY NGHỀ CÔNG LẬP, BÁN CÔNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2006
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục sửa đổi ngày 14/6/2005;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung ngày 29/4/ 2003;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/2/2004 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục & Đào tạo Hà Nội tại
Tờ trình số 217/TTrLS -SNV-SGD&ĐT ngày 17/4/2006 về việc ban hành Quy định
tạm thời thi tuyển viên chức ngạch giáo viên trong các trường mầm non, phổ thông,
trung cấp) chuyên nghiệp và dạy nghề công lập, bán công thuộc thành phố Hà Nội
năm 2006.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về thi tuyển viên chức ngạch
giáo viên trong các trường mầm non, phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và dạy
nghề công lập, bán công thuộc thành phố Hà Nội năm 2006.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 160/2002/QĐ-UB ngày 29/11/2002 và Quyết định số 144/2003/QĐ-UB ngày
03/11/2003 của UBND Thành phố về việc xét tuyển công chức ngạch giáo viên cho
các trường phổ thông công lập, bán công thuộc Thành phố Hà Nội.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo, Chủ tịch UBND quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan: đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Thanh Hằng
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
THI TUYỂN VIÊN CHỨC NGẠCH GIÁO VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM
NON, PHỔ THÔNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ CÔNG LẬP BÁN CÔNG THUỘC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2006
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2006/QĐ-UBND
ngày / /2006 của Uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này được áp dụng cho
các kỳ thi tuyển viên chức ngạch giáo viên trong các trường mầm non, phổ thông,
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề công lập, bán công (sau đây gọi tắt là cơ
sở giáo dục) thuộc thành phố Hà Nội năm 2006.
2. Những người có đủ tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ và điều kiện tuyển dụng của ngạch giáo viên cần tuyển
theo quy định đều được đăng ký dự tuyển.
Điều 2.
Nguyên tắc thi tuyển
1. Việc tổ chức thi tuyển phải
do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức theo đúng pháp luật, quy định hiện
hành, đảm bảo thực hiện công khai, dân chủ, công bằng.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế
được giao, nhu cầu, vị trí công tác, cơ cấu giáo viên và nguồn tài chính của
đơn vị.
3. Mỗi người chỉ được đăng ký 01
nguyện vọng dự tuyển vào chỉ tiêu của một cơ sở giáo dục trong kỳ thi tuyển.
Điều 3.
Phân cấp việc tổ chức thi tuyển viên chức như sau:
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo chịu trách nhiệm tổ chức thi tuyển viên chức ngạch giáo viên trong các cơ
sở giáo dục trực thuộc sở và các Trung tâm Giáo dục thường xuyên quận, huyện.
2. Chủ tịch UBND quận, huyện
chịu trách nhiệm tổ chức thi tuyển viên chức ngạch giáo viên trong các cơ sở
giáo dục trực thuộc quận, huyện: Mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.
Điều 4.
Thông báo công khai tổ chức thi tuyển
Căn cứ vào chỉ tiêu tuyển dụng
được UBND Thành phố phê duyệt. Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo, Chủ tịch UBND
quận, huyện thông báo công khai trước ngày tổ chức thi tuyển 30 ngày theo các
nội dung: Tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng và cơ cấu chuyên ngành cần tuyển,
hình thức và nội dung thi tuyển; hồ sơ đăng ký dự tuyển và thời gian, địa điểm
nộp hồ sơ; thời gian, địa điểm thi và lệ phí thi trên các phương tiện thông tin
đại chúng ở địa phương (Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội
mới...). niêm yết tại trụ sở cơ quan, (đơn vị có nhu cầu tuyển dụng giáo viên,
nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, địa chỉ và số điện thoại để liên hệ.
Điều 5. Tiêu
chuẩn và điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Công dân Việt Nam có hộ khẩu
thường trú tại Hà Nội, người không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội phải là đối
tượng được quy định tại khoản 1, điều 5 của Quy định tạm thời về thu hút, sử
dụng: đào tạo bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao (Ban hành
kèm theo Quyết định số 168/2002/QĐ-UB ngày 05/12/2002 của UBND Thành phố Hà
Nội).
2. Tuổi dự tuyển:
a) Phải từ đủ 18 tuổi đến dưới
45 tuổi tính đến ngày thông báo tổ chức tuyển dụng.
b) Các đối tượng khác thực hiện
theo quy định tại tiết 1.2.1, 1.2.2. 1.2.3, 1.2.4 điểm 1.2 và điểm 1.3, khoản
1, mục 1, phần II của Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ.
3. Trình độ chuyên môn theo yêu
cầu của ngạch cần tuyển.
4. Đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm
vụ.
5. Đơn đăng ký dự tuyển.
6. Lý lịch rõ ràng.
7. Phẩm chất đạo đức tốt, không
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo
không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 6. Hồ
sơ đăng ký dự tuyển (01 bộ)
Hồ sơ đăng ký dự tuyển bằng bìa
cứng cỡ 24cm x 32cm có ghi danh mục các giấy tờ bao gồm:
1. Đơn đăng ký dự tuyển (theo
mẫu kèm quyết định này);
2. Bản sơ yếu lý lịch;
3. Bản phô tô hộ khẩu thường trú;
4. Bản sao (phô tô) văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của ngạch cần tuyển và các giấy tờ khác (người đăng ký dự
tuyển phải ghi cam đoan trên bản sao là được sao từ bản chính và ký, ghi rõ họ
tên) đồng thời thí sinh dự tuyển phải xuất trình bản chính để người có thẩm
quyền đối chiếu kiểm tra.
5. Giấy chứng nhận là người được
hưởng chế độ ưu tiên có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định (nếu
có).
6. 02 ảnh cỡ 4 x 6 cm, 02 phong
bì có ghi địa chỉ báo tin và dán tem thư.
Điều 7. Ưu
tiên trong tuyển dụng
Người thuộc diện ưu tiên được
cộng điểm ưu tiên vào tổng kết quả điểm các môn thi, nếu người dự thi thuộc
nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một loại điểm ưu tiên cao nhất cụ thể như
sau:
1. Được cộng thêm 30 điểm:
a) Bản thân là Anh hùng lực
lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
b) Bản thân là thương binh;
c) Con liệt sỹ, con thương binh,
con bệnh binh.
2. Được cộng thêm 20 điểm: Người
có học vị tiến sỹ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng;
3. Được cộng thêm 10 điểm: Người
có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng,
người tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng,
người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự đội viên thanh niên xung phong, đội viên
trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 02 năm trở lên đã hoàn
thành nhiệm vụ.
Chương II
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
Điều 8. Hội
đồng thi tuyển
Khi thực hiện việc tuyển dụng
viên chức ngạch giáo viên, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND quận,
huyện ra quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển như sau:
1. Hội đồng thi tuyển giáo viên
trong các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo có 05 hoặc 07 thành
viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng - Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo,
b) Phó Chủ tịch Hội đồng - Phó
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
c) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng
- Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo;
d) Một số uỷ viên khác là đại
diện lãnh đạo: Phòng chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo
dục có chỉ tiêu tuyển dụng.
2. Hội đồng thi tuyển giáo viên
trong các cơ sở giáo dục Mầm non, Tiểu học. Trung học cơ sở trực thuộc quận,
huyện có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng - Chủ tịch
hoặc Phó chủ tịch UBND quận, huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng:
- Phó Chủ tịch thường trực:
Trưởng phòng Giáo dục quận: huyện.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng
phòng Tổ chức chính quyền quận, huyện;
c) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng:
Phó trưởng phòng hoặc chuyên viên phòng Giáo dục quận, huyện;
d) Một số uỷ viên khác là cán
bộ, chuyên viên phòng Tổ chức chính quyền, phòng Giáo dục quận, huyện.
Điều 9.
Nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển
1. Hội đồng thi tuyển viên chức
ngạch giáo viên có nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định
số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước và quy định
hiện hành.
2. Nhiệm vụ của thành viên Hội
đồng thi tuyển:
a) Chủ tịch Hội đồng: Chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng.
- Chủ trì các cuộc họp của Hội
đồng;
- Phân công nhiệm vụ cho thành
viên Hội đồng;
- Thành lập tổ thư ký giúp việc
Hội đồng khi cần thiết.
- Thành lập các ban giúp việc
cho Hội đồng thi tuyển (Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi);
- Thông báo công khai theo quy
định nêu tại Điều 3 của Quy định này và phổ biến nội quy thi, giới thiệu các
tài liệu có liên quan đến nội dung thi;
- Tổ chức việc coi thi, chấm
thi, quản lý bài thi theo chế độ bảo mật;
- Tổ chức việc ra đề thi, lựa
chọn đề thi, quản lý đề thi, đánh mã phách, dọc phách, quản lý mã phách, phách
bài thi theo quy định tài liệu loại tuyệt mật:
- Tổ chức việc ghép phách và
tổng hợp kết quả thi sau khi có kết quả chấm xong toàn bộ bài thi của các môn
thi;
- Xét và thông báo kết quả thi
tuyển.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng:
- Giúp việc cho Chủ tịch Hội
đồng tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển và điều hành công việc
do Chủ tịch Hội đồng phân công:
+ Điều hành các cuộc họp khi
được phân công;
+ Thông báo công khai công tác
thi tuyển;
+ Đề xuất danh sách và dự kiến
phân công nhiệm vụ cho các Uỷ viên Hội đồng;
+ Phối hợp với các đơn vị có
liên quan để tổ chức kỳ thi tuyển theo quy định;
+ Chuẩn bị nội dung của công tác
thi tuyển;
+ Chuẩn bị về cơ sở vật chất,
phương tiện và người phục vụ công tác thi tuyển;
+ Đôn đốc, kiểm tra quá trình tổ
chức thi tuyển.
c) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng
- Kiêm tổ trưởng tổ thư ký giúp
việc cho Hội đồng (nếu có);
- Chuẩn bị các tài liệu có liên
quan đến việc thi tuyển cho Hội đồng;
- Ghi chép biên bản các cuộc họp
của Hội đồng;
- Chuẩn bị thông báo thi tuyển;
- Tiếp nhận, xem xét hồ sơ đăng
ký dự tuyển:
- Tổng hợp tình hình, thẩm định
hồ sơ báo cáo với Hội đồng để quyết định;
- Công bố danh sách những người
đủ điều kiện dự thi (theo vần A, B, C...)
- Nhận bàn giao, quản lý bài
thi, quản lý mã phách, phách bài thi theo chế độ tài liệu mật;
- Đánh mã phách, dọc phách bài
thi theo phân công của Chủ tịch Hội đồng;
- Bàn giao bài thi đã dọc phách
cho Ban chấm thi;
- Nhận bàn giao, quản lý bài thi
đã chấm và kết quả chấm thi, lập danh sách điểm bài thi;
- Lập danh sách kết quả thi
tuyển (xếp theo thứ tự từ người có tổng số điểm từ cao xuống thấp)
d) Các uỷ viên khác của Hội
đồng: Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi và chịu sự
điều hành trực tiếp của Phó Chủ tịch Hội đồng thi.
Điều 10. Tổ
thư ký
1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
quyết định thành lập Tổ thư ký khi cần thiết. Uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng là
tổ trưởng và một số thành viên là công chức, viên chức của cơ quan được giao
thẩm quyền tuyển dụng.
2. Nhiệm vụ của Tổ thư ký
- Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của
những người đăng ký dự tuyển;
- Tham mưu, đề xuất với thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chuẩn bị các điều kiện cần thiết (cơ sở vật chất, phương
tiện, chương trình, nội dung ôn tập...) cho kỳ thi tuyển kịp thời đúng quy định;
- Lập danh sách thí sinh dự thi
xếp theo vần A, B, C...;
- Tổng hợp tình hình, báo cáo
kết quả thẩm định hồ sơ đăng ký dự tuyển, phân tích, lập danh sách người đủ
điều kiện dự thi;
- Lập danh sách kết quả thi
tuyển (theo thứ tự người đạt yêu cầu và có tổng số điểm từ cao xuống thấp theo
từng chỉ tiêu tuyển dụng) để trình Hội đồng xét duyệt.
Điều 11.
Các ban giúp việc Hội đồng (Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi)
1. Ban ra đề thi
a) Chủ tịch Hội đồng thi thành
lập Ban ra đề thi, thành phần bao gồm; Trưởng ban và một số người làm nhiệm vụ
ra đề thi.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
ra đề thi: Thực hiện theo quy chế của Bộ Nội vụ và sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội
đồng thi.
2. Ban coi thi
a) Chủ tịch Hội đồng thi thành
lập Ban coi thi, thành phần bao gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Thư ký là công
chức, viên chức của cơ quan được giao quyền tuyển dụng và một số giám thị làm
nhiệm vụ coi thi.
b) Nhiệm vụ của Ban coi thi:
Thực hiện theo điều 11 và điều 12 của Quy chế tổ chức thi tuyển công chức ban
hành kèm theo Quyết định số 466/1998/QĐ-TCCP-BCTL ngày 05/9/1998 của Bộ trưởng,
Trưởng Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) và theo quy định hiện
hành.
3. Ban chấm thi
a) Chủ tịch Hội đồng thi thành
lập Ban chấm thi, thành phần bao gồm: Trưởng ban; Phó Trưởng ban, thư ký và một
số người làm nhiệm vụ chấm thi.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
chấm thi: Thực hiện theo điều 13 và điều 14 của Quy chế tổ chức thi tuyển công
chức ban hành kèm theo Quyết định số 466/1998/QĐ-TCCP-BCTL ngày 05/9/1998 của
Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) và theo quy
định hiện hành.
c) Chấm thi: Mỗi bài thi chấm
theo thang điểm 100 và phải được 02 giám khảo chấm độc lập, trao đổi thống nhất
cho điểm cuối cùng (thi vấn đáp, thực hành thì số lượng giám khảo chấm mỗi bài
thi có thể nhiều hơn do Hội đồng quyết định).
- Trong trường hợp điểm chấm của
các giám khảo chênh lệch dưới 10 điểm thì cộng lại chia trung bình;
- Trong trường hợp điểm chấm của
các giám khảo chênh lệch từ 10 điểm đến dưới 20 điểm thì trao đổi để thống
nhất, nếu không thống nhất được thì chuyển các kết quả chấm điểm lên Trưởng Ban
chấm thi xem xét quy định;
- Trong trường hợp điểm chấm của
các giám khảo chênh lệch từ 20 điểm trở lên thì phải báo cáo Trưởng Ban chấm
thi xem xét quyết định.
- Điểm bài thi được ghi rõ bằng
số và chữ trên bài thi. Bảng tổng hợp chấm điểm có chữ ký của giám khảo. Trường
hợp điểm bài thi do Trưởng ban chấm thi quyết định thì phải có thêm chữ ký của
Trưởng Ban chấm thi.
d) Trưởng Ban chấm thi chịu
trách nhiệm chỉ đạo việc chấm thi, thu nhận, niêm phong bảng tổng hợp kết quả
chấm thi và bàn giao cho thư ký Hội đồng thi.
4. Ban chấm phúc tra bài thi:
a) Chủ tịch Hội đồng thi thành
lập Ban chấm phúc tra bài thi. Thành phần bao gồm: Trưởng ban; Phó trưởng ban,
Thư ký và một số người làm nhiệm vụ chấm thi (không bao gồm những người đã tham
gia chấm thi).
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
chấm phúc tra bài thi: Phúc tra các bài thi theo sự chỉ đạo của Hội đồng thi và
quy định hiện hành.
5- Những người có người thân
như: Cha hoặc mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột của vợ, chồng tham gia
dự thi không được tham gia vào các Ban giúp việc của Hội đồng.
Chương III
TỔ CHỨC KỲ THI TUYỂN
Điều 12.
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ. Hội đồng thi thông báo
danh sách những người đủ điều kiện tham dự thi tuyển; tổ chức phổ biến nội quy
thi, giới thiệu tài liệu có liên quan đến nội dung thi cho thí sinh.
Điều 13.
Hình thức, nội dung thi tuyển
1. Nội dung thi: Thi về chuyên
môn nghiệp vụ của ngạch dự tuyển
2. Hình thức thi gồm:
a) Thi viết: Soạn giáo án của 1
tiết dạy trong chương trình giảng dạy của ngạch dự tuyển (thời gian 120 phút)
b) Thi vấn đáp về chuyên môn
nghiệp vụ (thời gian chuẩn bị và trả lời là 30 phút) hoặc thi thực hành, trắc
nghiệm (thời gian làm bài là 30 phút)
Điều 14. Tổ
chức thi
1. Trước ngày thi một ngày Hội
đồng thi niêm yết danh sách thí sinh dự thi được xếp theo vần A, B, C tại phòng
thi;
2. Tổ chức lễ khai mạc kỳ thi
trước giờ thi;
3. Tổ chức phân công giám thị
coi thi, đảm bảo mỗi phòng thi có ít nhất 02 giám thị (không kể giám thị biên).
Việc phân công giám thị coi thi thực hiện theo hình thức bốc thăm.
4. Quản lý đề thi trong ngày thi:
Thành viên của Hội đồng thi, Ban
coi thi, giám thị coi thi chỉ được mở bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh của Hội
đồng thi.
5. Giám thị phòng thi có nhiệm
vụ:
a) Đánh số báo danh của thí sinh
vào vị trí ngồi tại phòng thi, kiểm tra thẻ dự thi hoặc chứng minh thư nhân
dân, các giấy tờ tuỳ thân của thí sinh, chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng
thi những vật dụng theo quy định của Hội đồng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi
đúng vị trí;
b) Trước khi mở bì đựng đề thi,
giám thị phòng thi cho thí sinh chứng kiến tình trạng bì đựng đề thi và mời 02
thí sinh ký xác nhận bì đựng đề thi còn nguyên niêm phong;
c) Không được giải thích đề thi
hoặc trao đổi với thí sinh;
d) Ký tên vào tờ giấy thi và
giấy nháp của thí sinh theo quy định.
e) Giải quyết các trường hợp vi
phạm quy chức, nội quy thi, lập biên bản và báo cáo Trưởng Ban coi thi xem xét,
giải quyết;
g) Khi có hiệu lệnh báo hết giờ
thi, giám thị yêu cầu thí sinh nộp bài, ký xác nhận số tờ của bài thi;
h) Làm thủ tục nộp bài thi của
thí sinh, các đề thi chưa sử dụng và giấy tờ khác có liên quan cho Ban coi thi;
6. Giám thị biên có nhiệm vụ:
a) Giữ gìn trật tự và đảm bảo an
toàn bên ngoài phòng thi.
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê
bình: lập biên bản người vi phạm quy chế thi, báo cáo Trưởng ban coi thi để xem
xét, giải quyết;
c) Làm nhiệm vụ tại khu vực được
phân công, không được vào phòng thi,
Điều 15.
Phúc tra điểm bài thi
1. Chỉ phúc tra đối với bài thi
viết, trắc nghiệm; không phúc tra đối với thi vấn đáp thực hành.
2. Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày Hội đồng thi công bố kết quả điểm bài thi, thí sinh dự thi có thể làm đơn
đề nghị phúc tra điểm bài thi và gửi trực tiếp cho Hội đồng thi. Sau thời gian
quy định này mọi đơn phúc tra, khiếu nại (nếu có) đều không được giải quyết.
Chương IV
CÔNG NHẬN, KẾT QUẢ THI
TUYỂN
Điều 16.
Quy định về trúng tuyển
Người trúng tuyển là người phải
tham gia thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi môn thi phải đạt từ 50 điểm trở
lên theo thang điểm 100 và tính từ người có tổng số điểm các môn thi và điểm ưu
tiên (nếu có) từ cao nhất cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng. Trường hợp nhiều
người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu tuyển dụng cuối cùng thì người trúng
tuyển tính theo thứ tự sau:
1. Chọn người có điểm bài thi
cao hơn của bài thi chuyên môn;
2. Anh hùng lực lượng vũ trang,
Anh hùng lao động;
3. Thương binh;
4. Chọn người có bằng tốt nghiệp
chuyên ngành đăng ký thi xếp loại cao hơn nếu xếp loại như nhau thì chọn người
có điểm tốt nghiệp cao hơn;
5. Bộ đội hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, con thương binh và bệnh binh, người đã có thời gian tình nguyện công
tác ở miền núi từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
Sau khi xét tuyển theo các tiêu
chí trên mà chưa chọn được người trúng tuyển thì Hội đồng thi tuyển xem xét
quyết định.
Điều 17.
Công bố kết quả thi tuyển và ký hợp đồng làm việc
1. Thông báo điểm môn thi: Chậm
nhất 20 ngày sau khi tổ chức thi. Hội đồng tuyển dụng thông báo kết quả điểm
bài thi và nhận đơn phúc tra điểm bài thi viết, trắc nghiệm của thí sinh.
2. Công bố kết quả tuyển dụng:
a) Chậm nhất 45 ngày sau khi tổ
chức thi tuyển, Sở Giáo dục và Đào tạo gửi báo cáo kết quả thi tuyển về Sở Nội
vụ; UBND quận, huyện gửi báo cáo kết quả thi tuyển về Sở Nội vụ và Sở Giáo dục
và Đào tạo. Sở Nội vụ chủ trì thẩm định trình UBND Thành phố quyết định phê
duyệt kết quả thi tuyển;
b) Chậm nhất 05 ngày sau khi
nhận được quyết định phê duyệt kết quả thi tuyển của UBND Thành phố Sở Giáo dục
và Đào tạo. UBND quận, huyện có trách nhiệm công bố kết quả thi tuyển và gửi
giấy báo kết quả cho thí sinh dự thi.
c) Căn cứ Quyết định công nhận
kết quả thi tuyển của UBND Thành phố, người đứng đầu cơ sở giáo dục trực tiếp
sử dụng ký hợp đồng làm việc. Với người trúng tuyển sau khi người trúng tuyển
đã nộp hồ sơ tuyển dụng, theo mẫu hợp đồng làm việc ban hành kèm theo Thông tư
số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ.
Điều 18. Hồ
sơ tuyển dụng (01 bộ)
Người trúng tuyển phải hoàn
chỉnh hồ sơ tuyển dụng và nộp về cơ quan tổ chức thi tuyển trong thời gian chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo (trường hợp ốm đau, tai nạn có
thể được kéo dài thêm 15 ngày), Hồ sơ tuyển dụng được đựng trong túi bằng bìa
cứng cỡ 24 cm x 32 cm có ghi danh mục các giấy tờ nộp, bao gồm:
1. Bản sơ yếu lý lích (có xác
nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan quản lý).
2. Bản sao có công chứng: Văn bằng
chuyên môn, học bạ hoặc bảng điểm theo yêu cầu của ngạch cần tuyển và các chứng
chỉ khác có liên quan (xuất trình các bản chính để kiểm tra)
3. Bản sao giấy khai sinh, bản
sao hộ khẩu thường trú có xác nhận của UBND xã, phường, thị tấn nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú;
4. Giấy chứng nhận sức khoẻ do
cơ quan y tế cấp quận, huyện và tương đương trở lên chứng nhận và có giá trị
trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm của các cơ quan
1. Trong năm 2006, Sở Giáo dục
và Đào tạo, các UBND quận, huyện căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, cơ cấu
giáo viên, lập kế hoạch tuyển dụng và báo cáo nhu cầu tuyển dụng năm 2006 về
UBND Thành phố (qua sở Nội vụ và sở Giáo dục - đào tạo). Sở Nội vụ chủ trì phối
hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo thẩm định trình UBND Thành phố phê duyệt kế hoạch
thi tuyển. Căn cứ vào chỉ tiêu tuyển dụng được phê duyệt, UBND quận, huyện, Sở
Giáo dục - Đào tạo tổ chức thi tuyển giáo viên năm 2006 theo đúng Quy định này
và pháp luật hiện hành.
2. Sau 30 kể từ ngày thông báo
kết quả thi tuyển, UBND quận, huyện, (Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo danh sách
giáo viên được tuyển dụng ký hợp đồng làm việc tại các cơ sở giáo dục về Sở Nội
vụ và Sở Giáo dục - Đào tạo (đối với quận, huyện).
Điều 20.
Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn nội dung, hình thức thi tuyển
các ngạch giáo viên cho UBND các quận, huyện để tổ chức thi tuyển theo đúng quy
định; tổng hợp tình hình, thống kê chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên được
tuyển dụng.
Điều 21.
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan
giúp UBND Thành phố quản lý, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra các cơ
quan, đơn vị thực hiện công tác tuyển dụng viên chức theo quy định này./.