UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 767/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 26 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT
TRIỂN TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện; Quyết
định số 20/2017/QĐ-TTg ngày 12/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về hoạt
động của chương trình, dự án tài chính vi mô của các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BNV ngày
10/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã
hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-UBND ngày 27/4/2015
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép thành lập Quỹ Hỗ trợ phụ nữ
phát triển tỉnh Tuyên Quang;
Xét đề nghị của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển
tỉnh Tuyên Quang tại Tờ trình số 04/TTr-HĐQL ngày 07/6/2019 và đề nghị của Sở Nội
vụ Tờ trình số 182/TTr-SNV ngày 17/6/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) lần thứ
hai của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định
này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
sở: Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh
Tuyên Quang; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- TP NC, CVVX (Đ/c Giang);
Lưu: VT, NC (Thg).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số:767/QĐ-UBND ngày 26/7/2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Tên gọi, trụ sở
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ Hỗ trợ
phụ nữ phát triển tỉnh Tuyên Quang.
b) Tên viết tắt tiếng Việt: Quỹ
WDF Tuyên Quang.
c) Tên tiếng Anh: Tuyen Quang
Women Development Support Fund.
d) Tên viết tắt tiếng Anh:
Tuyen Quang WDF.
2. Trụ sở làm việc: Tại trụ sở
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Tuyên Quang.
Địa chỉ: Số 65, đường 17/8 phường
Minh Xuân, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
1. Quỹ Hỗ
trợ phụ nữ phát triển tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội
hoạt động vì sự phát triển của phụ nữ; hỗ trợ, giúp đỡ phụ nữ được vay vốn phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển
kinh tế nhằm giảm nghèo bền vững; nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng
hóa, phát triển ngành nghề; tạo điều kiện để Hội Liên hiệp phụ nữ tuyên truyền
vận động, tập hợp phụ nữ tham gia tổ chức Hội; đẩy mạnh các phong trào thi đua
thực hiện các chương trình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, bảo đảm quốc
phòng - an ninh, góp phần xây dựng tổ chức Hội vững mạnh.
2. Quỹ hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận, thực hiện nguyên tắc tự trang trải về mặt tài chính, tự chi trả
các chi phí trong quá trình hoạt động.
3. Quỹ được hình thành từ nguồn
vốn tín dụng để lại của các chương trình, dự án đã bàn giao cho Hội Liên hiệp
phụ nữ tỉnh và nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
a) Không vì lợi nhuận, nhưng phải
bảo đảm bền vững về tài chính;
b) Tự nguyện, tự trang trải
kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
c) Công khai, minh bạch về thu,
chi, tài chính, tài sản của Quỹ;
d) Quỹ hoạt động theo Điều lệ của
Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Tuyên Quang đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh công nhận;
đ) Quỹ chịu sự quản lý của Hội
Liên hiệp phụ nữ tỉnh Tuyên Quang và các ngành liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động;
e) Không phân chia tài sản của
Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
2. Quỹ có phạm vi hoạt động
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 4. Chức
năng, nhiệm vụ
1. Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để
thực hiện các hoạt động hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự
án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản
được tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài
nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục
đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Hoạt động của chương trình
tài chính vi mô
a) Tiếp nhận vốn tài trợ, viện
trợ không hoàn lại, có hoàn lại của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài.
b) Nhận tiền gửi tiết kiệm
bắt buộc, tiền gửi tiết kiệm tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô. Tổng mức tiền gửi tiết kiệm tự nguyện không vượt quá 30% tổng vốn được
cấp của chương trình, dự án tài chính vi mô.
c) Vay tổ chức tín dụng, tổ
chức tài chính, tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
d) Một số hoạt động khác:
Nhận ủy thác cho vay đối với khách hàng tài chính vi mô không vì mục tiêu lợi
nhuận; mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương mại; đại lý cung cấp các sản
phẩm bảo hiểm, tư vấn, hỗ trợ, đào tạo đối với khách hàng tài chính vi mô.
đ) Cho vay đối với khách
hàng tài chính vi mô. Mức cho vay tối đa đối với một khách hàng
tài chính vi mô không vượt quá 50 triệu đồng Việt Nam.
Điều 5. Quyền hạn và nghĩa vụ
1. Tổ chức và hoạt
động theo đúng Điều lệ Quỹ đã được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền công nhận và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Vận động quyên
góp, tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ
chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác
theo đúng quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
3. Thực hiện tài
trợ đúng theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền và tôn chỉ, mục đích
của quỹ.
4. Được thành lập
pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật; tổ chức các hoạt động theo
quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản quỹ.
5. Lưu trữ và có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính
của quỹ, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của quỹ cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Sử dụng tài sản,
tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ; nộp thuế,
phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của
pháp luật.
7. Được quyền khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám
sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định
của pháp luật. Giải quyết, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ quỹ và báo cáo kết quả
giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Hàng năm, Quỹ
phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang, Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Tuyên Quang và thực hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ
trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
9. Liên hệ, phối
hợp với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng các phương
án tài trợ, hỗ trợ phù hợp theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của quỹ và quy định
của pháp luật.
10. Khi thay đổi
trụ sở chính hoặc Giám đốc Quỹ, Quỹ phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân
tỉnh Tuyên Quang, Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang.
11. Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 6. Cơ cấu tổ chức
1. Hội đồng quản
lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ.
3. Phó Giám đốc
Quỹ.
4. Phụ trách kế
toán Quỹ.
5. Ban Kiểm soát
Quỹ.
6. Các phòng chức
năng, phòng giao dịch, các đơn vị trực thuộc.
Điều 7. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản
lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 (năm) thành viên gồm: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên do Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh đề cử và được Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang công nhận.
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là 05 (năm) năm.
2. Hội đồng quản
lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chiến
lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định các
giải pháp phát triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản (hạn mức giá
trị của các hợp đồng này do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định trong từng thời kỳ);
c) Bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định
thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc
Quỹ; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định
tại Điều lệ Quỹ;
d) Quyết định mức
lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người làm việc tại Quỹ
theo quy định tại Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật;
đ) Thông qua báo
cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính của Quỹ;
e) Quyết định cơ
cấu tổ chức quản lý Quỹ;
g) Quyết định
thành lập các phòng chức năng, phòng giao dịch và các đơn vị trực thuộc của Quỹ;
h) Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Quỹ;
i) Quyết định giải
thể hoặc đề xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Trong thời hạn
60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày có quyết định công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động
và công nhận Hội đồng quản lý Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng,
ban hành: Quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi
tiêu của Quỹ; Quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Quỹ; Quy định về thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động và sử
dụng con dấu của Quỹ; Quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và quy chế làm việc của Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; Quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Giám đốc Quỹ.
l) Các nhiệm vụ
và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội
đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng
quản lý Quỹ họp định kỳ 03 (ba) tháng một lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu
của đa số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được
coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ tham gia;
b) Mỗi thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có
mặt tại cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin
ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như
ý kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp;
c) Các quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ tán thành.
Điều 8. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh kiêm nhiệm được Hội đồng quản
lý Quỹ bầu; là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các hoạt động của Quỹ, có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng
quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Chuẩn bị hoặc
tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc
tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ
hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và
chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Giám sát hoặc
tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng
quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Các quyền và
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trường hợp vắng
mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 9. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của
Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các
hoạt động của Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm
vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 10. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát
Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội
đồng quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ có 03 (ba) thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và ủy viên. Ban Kiểm soát Quỹ phải có ít nhất 1/3 (một phần ba) số
thành viên có trình độ đại học một trong các chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng
hoặc Quản trị kinh doanh.
2. Ban Kiểm soát
Quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám
sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của
pháp luật;
b) Báo cáo, kiến
nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài
chính của Quỹ.
Điều 11. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh hoặc do 01
(một) Phó Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh kiêm nhiệm; là thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ, được Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ
không quá 05 (năm) năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Giám đốc Quỹ
là người điều hành công việc hàng ngày của Quỹ, chịu sự
giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ
và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
3. Giám đốc Quỹ
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Điều hành và
quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo
đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp
luật;
b) Ban hành các
văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm về các
quyết định của mình;
c) Báo cáo định kỳ
về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm
quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của
pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
đ) Đề nghị Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
e) Các nhiệm vụ,
quyền hạn khác thực hiện theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ.
Điều 12. Phó Giám đốc Quỹ
1. Phó Giám đốc
Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Phó Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, giúp
Giám đốc Quỹ quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công phụ trách, thực hiện đúng Nghị quyết và kế hoạch của Hội đồng
quản lý Quỹ; có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của Quỹ định kỳ hoặc bất
thường theo yêu cầu của Giám đốc Quỹ.
2. Tiêu chuẩn Phó Giám đốc Quỹ:
a) Có trình độ đại học một trong
các chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kinh tế.
b) Có kỹ năng làm việc với cộng đồng,
đặc biệt là người nghèo; kỹ năng về điều tra xã hội học, thẩm định tín dụng và
cho vay.
c) Có ít nhất 01 (một) năm làm việc
trong lĩnh vực tài chính vi mô.
3. Phó Giám đốc
quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Quỹ về lĩnh vực được phân công phụ trách.
b) Tham mưu xây dựng
chiến lược phát triển của Quỹ, đề ra phương hướng nhiệm vụ cụ thể cho từng năm,
đôn đốc và kiểm tra thực hiện.
c) Tham mưu cho
Giám đốc phê duyệt các khoản vay và nợ tài chính của Quỹ đối với nhà tài trợ;
nghiên cứu, tìm kiếm, khai thác thông tin, kế hoạch và tiêu chí của các nhà tài
trợ trong nước và quốc tế, xây dựng và đề xuất các dự án gửi đến các nhà tài trợ
theo chiến lược phát triển của Quỹ.
d) Tham mưu và đề
xuất với Giám đốc Quỹ các khoản chi tiêu, mua sắm và thanh lý tài sản của Quỹ.
đ) Kiểm tra và đề
xuất với Giám đốc Quỹ phê duyệt các báo cáo tài chính của Quỹ đúng thời gian
quy định.
e) Thực hiện một
số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Quỹ.
Điều 13. Phụ trách kế toán của Quỹ
1. Phụ trách kế
toán Quỹ do Hội đồng quản lý quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ và thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện
bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc
lĩnh vực kế toán nhà nước.
2. Người được
giao phụ trách kế toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực
hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ.
3. Không được bổ
nhiệm người có tiền án, tiền sự, bị kỷ luật vì tham ô, xâm phạm tài sản nhà nước
và vi phạm các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính mà chưa được xóa
án tích làm phụ trách kế toán của Quỹ.
4. Trường hợp sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của
Quỹ chuyển công việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết
toán trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc nhận việc khác
và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn
mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.
Điều 14. Bộ phận chuyên môn giúp việc
Hội đồng quản lý Quỹ căn cứ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Quỹ, quy định
của pháp luật và Điều lệ Quỹ, thành lập các bộ phận chuyên môn giúp việc (phòng
chức năng, phòng giao dịch và các đơn vị trực thuộc). Chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức, nhân sự làm việc tại các bộ phận chuyên môn giúp việc do Hội đồng
quản lý Quỹ quy định phù hợp với Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
Chương IV
VẬN ĐỘNG QUYÊN
GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều 15. Vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động
quyên góp, vận động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt
động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận
động quyên góp, tài trợ của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước của Quỹ phải
được nộp ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công
khai thông tin qua trang thông tin điện tử của tổ chức (nếu có) để công chúng
và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.
3. Đối với khoản
tài trợ, quyên góp, ủng hộ phải thực hiện chi đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được
tiền và tài sản. Đối với những khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực hiện
đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
Điều 16. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động
tài trợ, vận động quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải
trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng
góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên
góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp
cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát
theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung vận động
quyên góp, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích vận động
quyên góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả
sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công
khai bao gồm:
a) Niêm yết công
khai tại nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng;
c) Cung cấp thông
tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
1. Là phụ nữ thuộc
hộ nghèo, cận nghèo, phụ nữ có thu nhập thấp, khó khăn về kinh tế.
2. Người nhận hỗ
trợ, tài trợ phải được bình xét tại cụm, nhóm, cộng đồng nơi sinh sống và được
chính quyền địa phương xác nhận.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 18. Nguồn thu
1. Nguồn vốn hoạt
động của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Vốn do ngân
sách của tỉnh cấp (nếu có);
b) Vốn ủy thác của
Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (nếu có);
c) Vốn vận động
các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ phù hợp với quy định của pháp
luật;
d) Vốn tiếp nhận
tài trợ từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
đ) Vốn tự bổ sung
hàng năm;
e) Vốn do huy động
tiền gửi của khách hàng tài chính vi mô.
2. Quỹ không được
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, vay thương mại của tổ chức, cá nhân như hoạt động
của các tổ chức tín dụng.
3. Thu từ hoạt động
cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật;
4. Thu từ lãi tiền
gửi;
5. Các khoản thu
hợp pháp khác.
Điều 19. Nội dung chi cho hoạt động của Quỹ
1. Chi tài trợ (nếu
có), bao gồm: Tài trợ cho các hoạt động của phụ nữ nghèo, nhất là phụ nữ
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở vùng sâu, vùng xa, khuyết tật; cho các chương
trình nhân đạo, từ thiện khác vì phát triển của phụ nữ. Tài trợ theo sự ủy nhiệm
của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của
pháp luật.
2. Chi hoạt động
quản lý Quỹ bao gồm:
a) Chi tiền lương
và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi thuê trụ sở
làm việc (nếu có);
d) Chi mua sắm, sửa
chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Chi thanh toán
dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của Quỹ;
e) Chi các khoản
công tác phí phát sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển,
phân phối tiền, hàng cứu trợ;
g) Chi cho các hoạt
động liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động,
tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ;
h) Các khoản chi
khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
3. Định mức
chi hoạt động quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản
lý Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý quỹ, tối đa không quá 5%
(năm phần trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ.
b) Trường hợp nhu
cầu chi thực tế cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% (năm phần trăm) tổng thu
hàng năm của Quỹ thì Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định mức chi trên
nguyên tắc bảo toàn nguồn vốn và phù hợp với khả năng tài chính của Quỹ; phù hợp
quy chế tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ.
Điều 20. Quản lý tài chính, tài sản của Quỹ
1. Hội đồng quản
lý Quỹ ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định
mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế
hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát
Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với
Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ
chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các
định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ
sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng
tài sản, tài chính của Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của
Quỹ.
4. Hội đồng quản
lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính của
Quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số
tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b) Danh sách, số
tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ;
c) Báo cáo tình
hình tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu,
chi theo Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với các
khoản chi theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện
hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện
hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và bệnh
nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
6. Quỹ phải thực
hiện công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm
toán (nếu có) hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều 21. Xử lý
tài sản của Quỹ khi hợp nhất, chia, tách, tạm đình chỉ và giải thể
1. Trường hợp Quỹ được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và
tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê đầy đủ, kịp thời trước khi sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ.
Tiền và tài sản của Quỹ mới được
sáp nhập, hợp nhất phải bằng với tổng số tiền và tài sản của Quỹ trước khi sáp
nhập, hợp nhất.
Tổng số tiền và tài sản của các Quỹ
mới được chia, tách phải bằng với số tiền và tài sản của Quỹ trước khi chia,
tách.
2. Trường hợp Quỹ bị tạm đình chỉ
hoạt động thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên
hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị tạm đình chỉ hoạt động, Quỹ chỉ được chi
các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy đến khi có quyết định của cấp có
thẩm quyền.
3. Trường hợp Quỹ bị giải thể,
không được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của Quỹ thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 137/2006/NĐ-CP) và Thông tư số
35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
137/2006/NĐ-CP.
4. Toàn bộ số tiền hiện có của Quỹ
và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của quỹ được sử dụng vào việc thanh
toán các khoản nợ, theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Tiền lương, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác của người lao động hợp đồng
lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản phải trả
khác.
5. Sau khi thanh toán các khoản nợ
và chi phí giải thể, số tiền và tài sản còn lại của Quỹ do cơ quan thuộc cấp
nào cho phép thành lập thì được nộp vào ngân sách cấp đó.
Điều 22.
Nguyên tắc xử lý rủi ro
1. Chỉ xem xét xử
lý rủi ro cho khách hàng vay vốn gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả
kháng, có khó khăn về tài chính, không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản
nợ đến hạn cho Quỹ theo đúng cam kết trong Hợp đồng vay vốn hoặc đơn vay vốn đã
ký.
2. Việc xem xét xử
lý rủi ro được thực hiện cho từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào khả năng tài
chính của khách hàng; mức độ thiệt hại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro do Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định.
3. Chỉ xem xét áp
dụng biện pháp xóa nợ cho khách hàng sau khi đã thực hiện các biện pháp tận thu
theo quy định, mà khách hàng vẫn không còn nguồn để trả nợ.
4. Các khoản nợ đã
được xử lý khoanh nợ thì thời gian khoanh nợ không tính vào thời gian vay vốn
(thời hạn cho vay) ghi trong Hợp đồng vay vốn hoặc đơn vay vốn đã ký.
Chương VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 23. Hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số
30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách
nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Giải
thể quỹ
1. Quỹ có thể tự giải thể hoặc bị
giải thể.
2. Quỹ tự giải thể trong các trường
hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động theo quy định
của điều lệ quỹ;
b) Mục tiêu hoạt động của quỹ đã hoàn
thành;
c) Không còn khả năng về tài sản,
tài chính để hoạt động.
3. Quỹ bị giải thể trong các trường
hợp sau đây:
a) Không báo cáo về tổ chức, hoạt
động và tài chính trong 02 (hai) năm liên tục;
b) Giả mạo về thông tin kế toán, số
tài khoản đăng ký; không đạt mức giải ngân theo quy định;
c) Không tự giải thể theo những
quy định tại Khoản 2 Điều này;
d) Vi phạm một trong các quy định
sau:
- Tư lợi hoặc xâm phạm quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và cộng đồng; gây phương hại đến lợi ích quốc
gia, an ninh, quốc phòng, đại đoàn kết dân tộc;
- Xâm hại đạo đức xã hội, thuần
phong, mỹ tục, truyền thống và bản sắc dân tộc;
- Rửa tiền, tài trợ khủng bố và
các hoạt động trái pháp luật;
- Làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng,
cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp giấy phép thành lập quỹ dưới bất kỳ hình
thức nào.
đ) Quá thời hạn tạm đình chỉ quỹ không khắc phục
được vi phạm theo quy định tại Khoản 5 Điều 37 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 25. Khen
thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng
góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội
đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.
Điều 26. Kỷ
luật
1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người
làm việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại
về vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xem xét, quyết định kỷ
luật trong nội bộ Quỹ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ
phải được 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và phải
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận.
Điều 28. Hiệu
lực thi hành
1. Điều lệ Quỹ có 08 Chương, 28 Điều
và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang công nhận.
2. Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phụ
nữ phát triển tỉnh Tuyên Quang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều
lệ này./.