BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ, QUẢN LÝ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC TRONG NGÀNH HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày
29/06/2001 và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày
14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 5/3/2010 của Chính phủ ban hành quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng
công chức;
Căn cứ Quyết định số
02/2010/QĐ-TTg ngày 15/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định 2981/QĐ-BTC ngày
15/09/2004 của Bộ Tài chính về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
hành chính sự nghiệp Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1648/QĐ-BTC
ngày 2/7/2012 của Bộ Tài chính về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2123/QĐ-BTC về
Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Tài chính giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về
Phân công nhiệm vụ quản lý và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Hải
quan".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Công văn số 4933/TCHQ-TCCB ngày 01/10/2008 của Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng Tổng cục, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Hiệu trưởng Trường Hải quan Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng cục Hải quan tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lưu: VT, TCCB (10b).
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Túc
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ, QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC THUỘC TỔNG CỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/QĐ-TCHQ ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Tổng
cục Hải quan)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định về nội dung, chương trình, chế độ, trách nhiệm quản lý và tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc
Tổng cục Hải quan.
2. Đối tượng đào tạo, bồi
dưỡng
2.1. Công chức, viên chức làm việc tại
các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là các đơn vị thuộc Tổng
cục Hải quan).
2.2. Các cá nhân, đơn vị và tổ chức
ngoài Tổng cục Hải quan có nhu cầu tham gia các khóa đào tạo,
bồi dưỡng do Tổng cục Hải quan hoặc các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng của Tổng cục Hải quan tổ chức.
Điều 2. Mục
tiêu đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm trang bị cho đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan nắm vững đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
chuyên nghiệp, chuyên sâu từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan hiện đại. Chú trọng đào tạo
đội ngũ cán hộ chiến lược, cán bộ chuyên gia trong các lĩnh vực nghiệp vụ hải
quan.
Điều 3. Nguyên
tắc đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào
yêu cầu vị trí việc làm; tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo và mục tiêu, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của Ngành, của đơn vị theo từng giai đoạn.
2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
công chức trong ngành Hải quan được thực hiện tập trung, thống nhất, phân công
cụ thể, rõ trách nhiệm từng đơn vị và cá nhân, nhằm phát huy tính chủ động của
các đơn vị trong Ngành.
3. Tổ chức triển khai đào tạo phải
trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm đã được lãnh đạo Tổng
cục phổ duyệt.
4. Chương trình nội dung đào tạo phải
căn cứ vào nhu cầu đào tạo, kết hợp với nhiệm vụ của công chức, của đơn vị, phù
hợp với tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch, chức danh tiêu chuẩn, theo quy định
Nhà nước ban hành, góp phần xây dựng đội ngũ công chức hải quan chuyên nghiệp tạo
điều kiện phát triển nguồn nhân lực và hiện đại hóa ngành Hải quan.
5. Trường Hải quan Việt Nam là trung
tâm đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức viên chức của Ngành đảm nhận những nội
dung kiến thức cơ bản trọng tâm cho công chức, viên chức về nghiệp vụ Hải quan,
phục vụ cho công tác nâng cao năng lực, chuẩn hóa đội ngũ, góp phần hiện đại
hóa hải quan.
6. Công chức, viên chức phải tham gia
vào các chương trình đào tạo của Ngành nhằm nâng cao trình độ, chuẩn hóa tiêu
chuẩn chức danh, ngạch, phù hợp với vị trí việc làm, phục vụ cho việc luân chuyển,
điều động, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng với yêu cầu sử
dụng nguồn nhân lực của Ngành.
Điều 4. Chế độ
đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm
Thực hiện theo quy định của Chính phủ
và Bộ Tài chính.
II. NỘI DUNG,
CHƯƠNG TRÌNH, TÀI LIỆU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 5. Nội dung
đào tạo, bồi dưỡng
- Lý luận chính trị;
- Quản lý hành chính Nhà nước;
- Chương trình nghiệp vụ ngạch công
chức chuyên ngành Hải quan;
- Đào tạo nghiệp vụ cho đối tượng tuyển
mới;
- Đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh
lãnh đạo;
- Bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ lãnh đạo
các cấp;
- Bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch;
- Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ Hải quan theo vị trí việc làm;
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Hải
quan chuyên sâu;
- Đào tạo chuyên gia;
- Tin học;
- Ngoại ngữ;
- Chương trình đào tạo chuyển đổi,
nâng cao kỹ năng nghiệp vụ hải quan;
- Các kiến thức bổ trợ khác.
Điều 6. Chương
trình đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi
dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, bao gồm:
- Chương trình đào tạo lý luận chính
trị cao cấp, trung cấp;
- Chương trình quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp;
- Chương trình ngạch nhân viên Hải
quan;
- Chương trình ngạch Kiểm tra viên
trung cấp Hải quan;
- Chương trình ngạch Kiểm tra viên
cao đẳng Hải quan;
- Chương trình ngạch Kiểm tra viên Hải
quan;
- Chương trình ngạch Kiểm tra viên chính Hải quan;
- Chương trình bồi dưỡng ngạch công
chức, viên chức tập sự;
- Chương trình bồi dưỡng kiến thức An
ninh quốc phòng dành cho các đối tượng;
- Bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch
lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương; cấp Phòng và tương đương;
- Chương trình bồi dưỡng kiến thức hội
nhập;
- Chương trình đào tạo Tin học: gồm
tin học cơ bản, tin học trong công tác quản lý hải quan;
- Chương trình đào tạo Ngoại ngữ (chủ
yếu tiếng Anh): Các chương trình ngoại ngữ Anh văn trình độ
B trở lên, tiếng Anh chuyên ngành Hải
quan; tiếng nước láng giềng đối với những đơn vị có chung
đường biên giới với nước bạn.
- Chương trình đào tạo chuyển đổi đáp ứng với yêu cầu hiện đại hóa.
2. Bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ lãnh đạo các cấp, bao gồm:
2.1. Chương trình Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương (dưới đây gọi tắt là Lãnh đạo cấp
Cục):
- Một số kỹ năng
lãnh đạo: tâm lý văn hóa lãnh đạo, xây dựng chiến lược phát triển đơn vị, thanh tra, kiểm tra, giám sát trong hoạt động hành chính, quản lý sự thay đổi, quản lý và phát triển nguồn nhân lực,...
- Nội dung cơ bản trong công tác quản
lý điều hành của lãnh đạo cấp Cục trong ngành Hải quan: Chức trách, nhiệm vụ,
vai trò của Lãnh đạo cấp Cục, đặc điểm tình hình và cách thức quản lý về lĩnh vực nghiệp vụ hải quan.
2.2.
Chương trình bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo cấp Chi cục và tương đương
(sau đây gọi tắt là Lãnh đạo cấp Chi cục), cán bộ
lãnh đạo cấp Đội và tương đương thuộc Chi cục (sau đây gọi tắt là lãnh đạo cấp Đội):
- Một số kỹ năng lãnh đạo: tâm lý văn
hóa lãnh đạo, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng giải quyết vấn
đề, kỹ năng ra quyết định tổ chức công việc, kỹ năng kiểm tra, giám sát trong
hoạt động hành chính, kỹ năng quản lý và đào tạo nguồn
nhân lực,...
- Nội dung cơ bản
trong công tác quản lý điều hành của lãnh đạo cấp Chi cục
trong ngành Hải quan: Chức trách, nhiệm vụ, vai trò của Lãnh đạo cấp Chi cục, đặc
điểm tình hình và cách thức quản lý về lĩnh vực nghiệp vụ hải quan, điều tra đấu
tranh chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan, hải quan điện tử ...
3. Chương trình bồi
dưỡng quy hoạch tạo nguồn lãnh đạo, bao gồm:
- Quản lý nghiệp
vụ hải quan hiện đại;
- Đào tạo chuyên sâu theo lĩnh vực quy
hoạch tạo nguồn;
- Đào tạo ngoại ngữ, sau đại học về
nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực nghiệp vụ hải quan tại nước ngoài.
4. Các chương
trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ:
Bồi dưỡng theo từng lĩnh vực chuyên
môn, nghiệp vụ giám sát quản lý thủ tục hải quan, thuế xuất
nhập khẩu, kiểm tra sau thông quan, điều tra chống buôn lậu ... và các kiến thức bổ trợ có liên
quan như: Sở hữu trí tuệ, nghiệp vụ ngoại thương, vận tải
đa phương thức, thanh toán quốc tế và các kiến thức kỹ
thuật nghiệp vụ bổ trợ khác.
5. Bồi dưỡng kiến
thức chuyên sâu, bao gồm các lĩnh vực:
Quản lý hải quan hiện đại, phân loại
hàng hóa, trị giá hải quan, quản lý rủi ro, kế toán, kiểm toán, nghiệp vụ điều
tra trong công tác điều tra chống buôn lậu...
6. Các chương
trình nghiệp vụ hỗ trợ khác cho công tác quản lý Hải quan, gồm:
Quản lý tài chính, đấu thầu, văn thư lưu trữ, công tác văn phòng, công
tác tổ chức, quản lý nguồn nhân lực, kỹ năng
sư phạm,...
III. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN
Điều 7. Tiêu chuẩn
đối với giảng viên
- Giảng viên thuộc Trường Hải quan Việt
Nam (HQVN) là những giảng viên được Tổng cục Hải quan quyết định tuyển dụng và điều động
về công tác tại Trường HQVN để tham gia giảng dạy tại các lớp đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ của ngành Hải quan, số
lượng giảng viên được xây dựng theo biên chế của Bộ Tài chính phê duyệt, phù hợp với kế
hoạch đào tạo, quy mô đào tạo dài hạn, ngắn hạn của Ngành.
- Giảng viên kiêm nhiệm ngành Hải
quan, là những công chức công tác tại
các đơn vị trong Ngành, được các đơn vị giới thiệu có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
có kinh nghiệm thực tiễn và phương pháp sư phạm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ giảng
dạy các môn học tại các lớp trong chương trình đào tạo của Ngành.
- Giảng viên
ngoài ngành Hải quan, được mời giảng dạy và viết tài liệu là những chuyên gia đầu
ngành, những nhà nghiên cứu khoa học, công chức quản lý có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị, đạo
đức tốt, có kinh nghiệm thực tiễn, phương pháp sư phạm, dạy
môn học trong chương trình đào tạo, phù hợp với nội dung,
đối tượng theo kế hoạch đã được lãnh đạo Tổng cục phê duyệt;
khi lên lớp phải đảm bảo đúng nội dung, thời gian trên lớp theo hợp đồng với cơ sở đào tạo.
Điều 8. Nhiệm vụ,
trách nhiệm giảng viên
- Công việc giảng dạy của giảng viên,
giảng viên kiêm nhiệm được coi là một nhiệm vụ công tác chuyên môn của bản
thân, của đơn vị và được tính vào khối lượng công việc,
thành tích thi đua hàng năm của cá nhân và đơn vị.
- Trước khi tham gia giảng dạy, giảng
viên, giảng viên kiêm nhiệm phải báo
cáo với lãnh đạo đơn vị mình đang công tác bằng văn bản về thời gian, địa điểm, nội dung mình được phân công giảng dạy, nếu
giảng viên không tham gia giảng được phải báo cáo lý do trước 05 ngày (không kể
các ngày nghỉ, lễ) để cơ sở đào tạo bố trí giảng viên khác thay thế.
- Giảng viên kiêm nhiệm của Ngành, mỗi
năm phải tham gia giảng dạy tại các lớp do ngành tổ chức ít nhất là 24 giờ giảng,
có tham gia soạn các tài liệu bài giảng, giáo trình cho các lớp (riêng giảng viên do chương trình JICA đào tạo phải tham gia ít nhất
60 giờ giảng/năm).
- Giảng viên trong Trường và giảng
viên kiêm nhiệm trong ngành Hải quan phải đảm bảo tiêu chuẩn
và được hưởng các quyền và nghĩa vụ quy định tại “Quy chế đối với giảng viên của các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ’’.
- Hàng năm các giảng viên của Trường
HQVN và giảng viên kiêm nhiệm của
Ngành được tập trung tập huấn thường xuyên khi có sự thay đổi về nội dung giảng dạy để trau dồi về nghiệp vụ chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp và kỹ năng sư phạm.
- Tổng cục Hải quan hàng năm có bổ
sung tăng cường những giảng viên mới và thay các giảng
viên theo đề nghị của Trường HQVN phối hợp với Vụ tổ
chức cán bộ cùng các đơn vị xem xét các giảng viên không tham gia
giảng dạy trong 02 năm liên tục hoặc tham gia giảng dạy
không đạt hiệu quả hoặc có lý do chính đáng đưa ra khỏi danh sách.
- Kết quả tham gia đào tạo được đánh
giá đưa vào phân loại cán bộ công chức hàng năm tại đơn vị
đang công tác.
- Các giảng viên được bố trí vào trong kế hoạch đào tạo hàng năm của
Ngành, của đơn vị, giảng viên được bố trí lên lớp đúng nội dung bài dạy,
giảng theo đúng chương trình thời gian đã được
phân bổ, lên lớp có giáo án, có trách nhiệm theo dõi và quản lý lớp học, cùng cơ sở đào tạo đánh giá
kết quả học viên, có trách nhiệm phát hiện, kiến nghị chỉnh sửa, bổ sung trong chương
trình, giáo trình và tài liệu.
Điều 9. Chế độ đối
với giảng viên
- Giảng viên được tham gia đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức mới liên quan tới công tác hải quan; được cung cấp các tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy; được ưu
tiên xem xét chọn cử tham dự các chương trình đào tạo liên
quan đến lĩnh vực giảng dạy trong nước và nước ngoài.
- Khi tham gia viết tài liệu giảng dạy
đã được thẩm định qua hội đồng, hoặc lãnh đạo Tổng cục phê duyệt đưa vào giảng dạy trong các chương trình đào tạo bồi
dưỡng công chức trong ngành Hải quan, tên giảng viên đó được
ghi trên trang của tài liệu phù hợp với nội dung thiết kế
của tài liệu và được bảo vệ quyền tác giả đối với tài liệu đó theo quy định của pháp luật.
- Giảng viên kiêm nhiệm được nghỉ
công tác tại đơn vị để tập trung viết bài giảng, tài liệu,
soạn giáo án trước khi tham gia giảng dạy; tham gia tổ chức
giảng dạy vào các ngày nghỉ, ngày lễ được tính là thời gian làm ngoài giờ.
- Hiệu trưởng Trường HQVN có trách nhiệm
phối hợp với các đơn vị chức năng xây dựng chế độ đãi ngộ đối với giảng viên kiêm nhiệm, công chức, viên chức
tham gia tổ chức giảng dạy và làm công tác đào tạo trong ngành Hải quan nhằm
thu hút những người có trình độ chuyên môn sâu, hiểu biết về công tác quản lý
và giảng dạy về trường công tác.
- Xây dựng cơ chế về hỗ trợ kinh phí
mua các trang thiết bị, tài liệu liên quan phục vụ cho việc
nghiên cứu bài giảng; hỗ trợ việc đi lại từ nơi ở đến lớp
học để tham gia đào tạo, với mức kinh phí phù hợp quãng đường, đảm bảo thời
gian lên lớp; hỗ trợ tiền ăn theo mức công tác phí của Bộ Tài chính ban hành.
IV. ĐIỀU KIỆN, QUYỀN LỢI, TRÁCH
NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 10. Điều kiện
cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1648/QĐ-BTC ngày 02/7/2012
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 11. Quyền lợi
của công chức, viên chức
- Học tập là quyền lợi của công chức
đang công tác trong ngành Hải quan, khi được cử đi học
theo các chương trình đào tạo của Nhà nước, của Bộ Tài
chính và của Ngành Hải quan phải phù hợp với công tác được giao.
- Công chức được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng, được đơn vị bố trí thời gian học tập theo chương trình đào tạo, được hưởng
lương và các quyền lợi khác theo chế độ quy định, xếp loại học tập của công chức là một tiêu chuẩn đánh giá phân
loại công chức hàng tháng, hàng năm. Thời gian đi học được tính vào thời gian
công tác liên tục.
Điều 12. Nhiệm vụ,
trách nhiệm của công chức, viên chức
- Việc đi học là nhiệm vụ và trách
nhiệm của mỗi công chức, viên chức, nhằm nâng cao trình độ giác ngộ chính trị,
phẩm chất đạo đức chuyên môn nghiệp vụ, là nghĩa vụ, quyền lợi của bản thân;
- Công chức phải tự xác định cho mình
những nội dung cần phải học để hoàn thiện bản thân theo tiêu chuẩn ngạch công
chức, chức danh lãnh đạo và quản lý, vị trí việc làm nhằm thực hiện tốt nhất
nhiệm vụ được giao.
- Hàng năm công chức phải có kế hoạch
đi học những nội dung phục vụ cho công tác của mình, thời gian ít nhất 5
ngày/năm. Không bố trí đi học liên tục và chồng chéo, tại các lớp trong giờ
hành chính, đi học phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị, nội dung công tác được
đơn vị giao cho cá nhân theo vị trí công việc, chức vụ, ngạch đang giữ.
- Sau khi kết thức khóa học phải báo
cáo kết quả học tập với thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý và cấp quyết định
tuỳ theo nội dung thời gian được cử đi học kèm văn bằng, chứng chỉ được cấp để
lưu hồ sơ cán bộ theo quy định.
V. QUẢN LÝ, KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ
Điều 13. Kiểm
tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng
- Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phải tổ
chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhằm đánh
giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập của công chức, viên chức Hải quan.
- Kết thúc mỗi khóa học cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng phải tổ chức kiểm tra thi, chấm thi theo đúng quy chế để đánh giá kết
quả học tập làm căn cứ cấp chứng cho công chức, viên chức.
- Cách thức tổ chức kiểm tra theo nhiều
hình thức (thi viết, trắc nghiệm, vấn đáp). Đề thi, câu hỏi thì phải được thực
hiện theo đúng quy trình, đảm bảo nội dung chính xác và giữ bí mật theo quy chế,
xây dựng đề thi theo hướng hiện đại và ứng dụng từng bước công nghệ thông tin
vào kiểm tra để đánh giá xếp loại học viên chính xác và khách quan.
- Kết quả học tập được ghi vào chứng
chỉ và thông báo về đơn vị của học viên đang công tác.
Điều 14. Quản lý
chứng chỉ
- Tổng cục Hải quan thống nhất quản
lý việc in mẫu, cấp phôi chứng chỉ đào tạo theo Quyết định số 1648/QĐ-BTC ngày
2/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức, viên chức ngành Tài chính về ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức; Đối với chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan được thực hiện như
quy định tại Công văn số 17511/BTC-TCHQ ngày 26/12/2007 của Bộ Tài chính.
- Mẫu chứng chỉ thống nhất trong
ngành Hải quan theo đúng quy định được in trong nội bộ Ngành, mẫu chứng chỉ, chứng
nhận có yếu tố liên kết đào tạo với nước ngoài phải được lãnh đạo Tổng cục Hải
quan phê duyệt mới được ban hành, chứng chỉ do các đơn vị tự in không có giá trị
(mỗi chứng chỉ chỉ cấp một lần).
- Chứng chỉ của chương trình nghiệp vụ
Hải quan cho đối tượng tuyển mới được sử dụng để làm căn cứ xét hết tập sự.
- Chứng chỉ nghiệp vụ Hải quan chuyên
ngành và đào tạo chuyên sâu để phục vụ cho việc bố trí cán bộ đã được đào tạo
theo chương trình đó, phục vụ khi luân chuyển công chức, viên chức từ vị trí
này sang công tác tại bộ phận nghiệp vụ khác đều phải được đào tạo, bồi dưỡng
theo chuyên ngành tương ứng mới được giao làm nhiệm vụ.
- Các lớp học từ 05 ngày trở lên có tổ
chức kiểm tra. Nếu đạt kết quả thì học viên được cấp chứng chỉ.
- Đơn vị được giao quản lý và cấp
phôi chứng chỉ phải đảm bảo an toàn, quản lý chặt chẽ, tổ chức in, cấp phát
đúng đối tượng, khi xảy ra mất, hỏng, hủy, cấp lại phải báo cáo cụ thể lãnh đạo
Tổng cục.
Điều 15. Cấp chứng
chỉ
- Đơn vị được Tổng cục giao tổ chức
các lớp đào tạo bồi dưỡng tập huấn hàng năm được Tổng cục ủy quyền ký cấp chứng
chỉ, giấy chứng nhận phải tổ chức cấp đúng với quy định về thẩm quyền ban hành và
phù hợp với chương trình nội dung đào tạo. Trước khi tổ chức đào tạo các đơn vị
phải gửi chương trình đào tạo, danh sách học viên của lớp về Tổng cục (qua Vụ Tổ
chức cán bộ) để được cấp phôi chứng chỉ, sau khi xét tốt nghiệp và cấp chứng chỉ,
cơ sở đào tạo phải gửi kết quả học lập của các học viên về đơn vị công chức
đang công tác đồng thời, báo cáo lãnh đạo Tổng cục (qua Vụ TCCB).
- Trường HQVN tổ chức cấp chứng chỉ
nghiệp vụ hải quan theo chương trình nội dung đã được Tổng cục phê duyệt (có
báo cáo Tổng cục qua Vụ TCCB sau khi hoàn thành khóa học 15 ngày cấp).
- Giấy chứng nhận, cơ sở tổ chức tập
huấn lớp dưới 05 ngày thấy cần có giấy chứng nhận cho các học viên để về báo
cáo với đơn vị, thì thông báo với Vụ TCCB in (giấy chứng nhận) trên khổ giấy A5
theo mẫu chứng chỉ.
VI. PHÂN CÔNG, TỔ
CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 16. Nhiệm vụ
của Vụ Tổ chức cán bộ
1. Chủ trì xây dựng hệ thống tiêu chuẩn
chức danh về trình độ đào tạo cho các đối tượng cán bộ, công chức Hải quan trên
cơ sở quy định của Nhà nước và yêu cầu của ngành Hải quan; xây dựng quy hoạch
và kế hoạch đào tạo dài hạn, kế hoạch hàng năm và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Hải quan.
2. Nghiên cứu, tổng hợp nhu cầu, đề
xuất Lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình, tài liệu các
khóa đào tạo, bồi dưỡng trong toàn Ngành đáp ứng yêu cầu cải cách, phát triển,
hiện đại hóa Hải quan từng giai đoạn.
3. Chủ trì tham mưu cho Lãnh đạo Tổng
cục và Hội đồng thẩm định chương trình tài liệu của Tổng cục tổ chức thẩm định,
phê duyệt chương trình tài liệu trước khi đưa vào giảng dạy các lớp đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ; Tổ chức quản lý và đề xuất việc khai thác, sử dụng các tài liệu
phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng trong ngành Hải quan.
4. Phối hợp với Trường Hải quan Việt
Nam và các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan tổ chức xây dựng đội
ngũ giảng viên cơ hữu và kiêm nhiệm trong Ngành.
5. Phối hợp với Vụ Tài vụ Quản trị
xây dựng kế hoạch phân bổ chỉ tiêu kinh phí đào tạo, thẩm định các dự toán kinh
phí đào tạo đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch của Tổng cục trước
khi mở lớp và quản lý việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của
Nhà nước và của Ngành.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài
và kế hoạch mời chuyên gia nước ngoài sang giảng dạy tại Việt Nam và tổ chức
triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
7. Chủ trì việc chọn cử cán bộ, công
chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, đào tạo sau đại học và các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng khác. Sau đó trình lãnh đạo Tổng cục quyết định theo
phân cấp Quản lý cán bộ.
8. Phối hợp với các đơn vị lựa chọn
nhân sự tham gia hội nghị, cuộc họp ở nước ngoài theo đúng thành phần đã được
Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt trình Lãnh đạo Tổng cục quyết định theo phân cấp quản
lý cán bộ.
9. Tổ chức xét chọn, trình Lãnh đạo Tổng
cục cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý
nhà nước, ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu tiêu chuẩn ngạch công chức đối với
các đối tượng thuộc diện Tổng cục quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ hoặc phối
hợp với các cơ sở đào tạo tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng khi có yêu cầu và
được phê duyệt.
10. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
chức năng tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, các lớp đào tạo
quy hoạch tạo nguồn lãnh đạo.
11. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
chức năng tổ chức các lớp đào tạo tập huấn ở nước ngoài và các lớp đào tạo, tập
huấn do chuyên gia nước ngoài giảng dạy hoặc các tổ chức nước ngoài tài trợ tổ
chức tại Việt Nam.
12. Tổ chức quản lý thống nhất về mẫu,
số lượng phát hành phôi và hướng dẫn sử dụng các loại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp
vụ Hải quan.
13. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch đào tạo đã được Tổng cục phê duyệt và các hoạt động về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức trong Ngành, kể cả các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các dự
án trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ nâng cao trình độ cán bộ công chức viên chức
cho từng lĩnh vực; quản lý, theo dõi nội dung, chương trình các khóa học để báo
cáo lãnh đạo Tổng cục theo quy định về công tác đào tạo.
14. Tham mưu cho Tổng cục tổ chức sơ
kết, tổng kết, báo cáo Bộ về công tác đào tạo, bồi dưỡng của Ngành.
Điều 17. Nhiệm vụ
của Trường Hải quan Việt Nam
1. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây
dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn và hàng năm của Ngành.
2. Tổ chức xây dựng cấu trúc nội dung
và biên soạn tài liệu đào tạo nghiệp vụ theo chương trình đào tạo để thông qua
Hội đồng thẩm định của Tổng cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt theo
quy định; cung cấp và hướng dẫn sử dụng tài liệu để tổ chức đào tạo bồi dưỡng tại
cơ sở cho các Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có nhu cầu.
3. Chủ trì đề xuất việc chọn cử, quản
lý và sử dụng đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm trong Ngành, hàng năm có rà soát,
đánh giá đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm để đề xuất việc kiện toàn đội ngũ giảng
viên kiêm nhiệm đảm bảo số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo,
bồi dưỡng của Ngành.
4. Chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức
đào tạo chuyên gia, giảng viên, giảng viên kiêm nhiệm về nghiệp vụ hải quan,
cán bộ nồng cốt của đơn vị để hỗ trợ cho công tác đào tạo, hỗ trợ giảng viên
cho các đơn vị khi có yêu cầu; bố trí cán bộ, giảng viên của Trường đi nghiên cứu
ở trong, ngoài nước và nghiên cứu thực tế ở các Cục Hải quan tỉnh, thành phố để
bồi dưỡng và nâng cao kiến thức thực tiễn về hoạt động nghiệp vụ hải quan.
5. Chủ trì tổ chức đào tạo các khóa
nghiệp vụ hải quan cho đối tượng tuyển mới, các khóa bồi dưỡng chuyên đề nghiệp
vụ hải quan chuyên ngành, chuyên sâu và các ngạch công chức hải quan cho cán bộ,
công chức hải quan.
6. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ đề
xuất nội dung, lĩnh vực cần mời chuyên gia nước ngoài sang giảng dạy tại Việt
Nam để đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa.
7. Phối hợp với các đơn vị chức năng,
các Cục Hải quan tỉnh, thành phố để mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, các hội thảo
mang tính chất nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức Hải quan.
8. Thực hiện việc liên kết, phối hợp
đào tạo với các cơ sở đào tạo của Bộ Tài chính và các trường khác, trên cơ sở
chủ trương của Bộ và của Tổng cục Hải quan.
9. Tổ chức quản lý các lớp đào tạo, bồi
dưỡng theo kế hoạch, chương trình đã được Tổng cục phê duyệt, xây dựng nội quy
lớp học, quy chế, quy trình kiểm tra, thi, chấm thi, xếp loại học viên và xét tốt
nghiệp cho các học viên, tổ chức cấp chứng chỉ đào tạo, chứng nhận kết quả học
tập của học viên về nơi đang công tác để làm cơ sở đánh giá phân loại công chức
hàng tháng, hàng năm.
10. Dự trù kinh phí đào tạo hàng năm
theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, quý, tháng được Tổng cục phê duyệt để
trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt (thông qua Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Kế hoạch - Tài
chính).
Điều 18. Nhiệm vụ
của Vụ Tài vụ - quản trị
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
chức năng trình Tổng cục phê duyệt phân bổ kinh phí đào tạo hàng năm cho các
đơn vị trên cơ sở kinh phí đào tạo được cấp hàng năm của Tổng cục.
2. Thực hiện cấp phát kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cho các đơn vị theo kế hoạch đã được Tổng cục phê đuyệt; quản lý các
khoản kinh phí theo đúng chế độ.
3. Chủ trì phối hợp với Vụ Tổ chức
cán bộ thực hiện công tác kiểm tra và tổng hợp quyết toán kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng.
Điều 19. Nhiệm vụ
của các Vụ, Cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục
1. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ,
Trường Hải quan Việt Nam xác định nhu cầu đào tạo nghiệp vụ thuộc chuyên môn của
đơn vị mình cho cán bộ, công chức trong Ngành.
2. Chủ trì xây dựng nội dung kế hoạch
tập huấn hàng năm và tổ chức tập huấn những nghiệp vụ mới (những vấn đề về pháp
luật, quy trình, nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ mới ban
hành có liên quan tới công tác Hải quan ...) cho cán bộ lãnh đạo trong Ngành
thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị mình đảm nhiệm và đảm bảo giảng viên, tài
liệu cho các chương trình tập huấn đó.
3. Có trách nhiệm cử cán bộ tham gia
biên soạn tài liệu về nghiệp vụ chuyên sâu do Trường Hải quan Việt Nam chủ trì
theo hợp đồng của Nhà trường.
4. Cử cán bộ, công chức có kinh nghiệm,
tham gia kiểm tra, thẩm định nội dung, tài liệu về nghiệp vụ hải quan do Trường
Hải quan Việt Nam chủ trì biên soạn theo chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục.
5. Có trách nhiệm lựa chọn những cán
bộ, công chức có kinh nghiệm chuyên môn, tâm huyết. Cử cán bộ, công chức là giảng
viên kiêm nhiệm tham gia giảng dạy nghiệp vụ cho các khóa đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức của Ngành.
6. Đề xuất chọn cử hoặc ra quyết định
cử cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo
kế hoạch của Tổng cục và theo phân cấp quản lý cán bộ.
7. Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục
Kiểm tra sau thông quan, Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan chịu
trách nhiệm tổ chức đào tạo, tập huấn các chuyên đề chuyên sâu thuộc chuyên môn
quản lý của mình cho cán bộ, công chức trong ngành Hải quan. Xây dựng kế hoạch
cụ thể kèm dự toán kinh phí, chuẩn bị tài liệu, bài giảng để đưa vào kế hoạch
chung của Ngành, nếu thời gian giới thiệu trên 03 ngày thì tài liệu phải thông
qua Hội đồng thẩm định theo quy chế nếu từ 03 ngày trở xuống phải trình Lãnh đạo
Tổng cục (thông qua Vụ Tổ chức cán bộ) để phê duyệt mới được đưa vào giảng dạy.
8. Đề xuất khai thác, xử lý thông
tin, tài liệu do cán bộ, công chức của đơn vị được cử tham dự các hội nghị, hội
thảo, đào tạo tại nước ngoài cung cấp.
9. Nghiên cứu, đề xuất với Lãnh đạo Tổng
cục sử dụng các kết quả nghiên cứu khoa học của Ngành đã được thẩm định để đưa
vào giới thiệu tại các lớp tập huấn chuyên để hoặc ứng dụng vào thực tế.
10. Vụ hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp
với các đơn vị chức năng của Tổng cục xác định nhu cầu và xây dựng kế hoạch
trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt để tổ chức thực hiện đối với các hội nghị, cuộc họp
hoặc hội thảo quốc tế (do chuyên gia nước ngoài giới thiệu và có sự tham gia của
thành viên các nước khác) tổ chức trong nước. Là đầu mối quan hệ với Hải quan
các nước để mời chuyên gia sang Việt Nam đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ,
công chức Hải quan Việt Nam khi có yêu cầu từ các đơn vị chức năng.
Điều 20. Nhiệm vụ
của Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện nhiệm vụ
1. Xây dựng quy hoạch dài hạn về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của đơn vị. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức hàng năm của đơn vị báo cáo Tổng cục để tổng hợp xây dựng kế
hoạch chung của Ngành, thực hiện kế hoạch đào tạo hàng năm khi được Tổng cục
phê duyệt.
2. Xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm
nhiệm về nghiệp vụ của đơn vị để tổ chức biên soạn, giảng dạy các chuyên đề
nghiệp vụ mới trên cơ sở nội dung đã được tiếp thu tại các khóa bồi dưỡng của Bộ,
Tổng cục và Trường Hải quan Việt Nam theo kế hoạch đã được Tổng cục phê duyệt.
3. Tổ chức và bố trí cho cán bộ, công
chức của đơn vị học tập, bồi dưỡng kiến thức theo yêu cầu tiêu chuẩn về ngạch
công chức, gồm: ngoại ngữ, tin học, lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, nghiệp
vụ chuyên môn.
4. Tổ chức tập huấn kỹ năng nghiệp vụ,
những nghiệp vụ mới cho công chức thừa hành theo kế hoạch của Tổng cục và nhu cầu
của đơn vị. Phối hợp với các Vụ, Cục chức năng của Tổng cục tổ chức tập huấn
các văn bản nghiệp vụ mà đơn vị thấy cần được Vụ, Cục chức năng của Tổng cục tập
huấn cho công chức của mình (thời gian không quá 3 ngày/1 đợt).
5. Xem xét lựa chọn và quyết định cử
cán bộ đi học tập tại các lớp theo phân cấp quản lý cán bộ của Ngành, đảm bảo
quân số đi học không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của đơn vị, bố trí sử dụng công chức
đã được đào tạo đúng khả năng và trình độ, năng lực sau khi học về, đồng thời
theo dõi, lưu giữ kết quả học tập của cán bộ công chức theo quy định.
6. Tổ chức sử dụng hiệu quả phòng học
chuyên dùng của đơn vị đã được trang bị về ngoại ngữ, tin học và nghiệp vụ hải
quan.
7. Chỉ đạo, kiểm tra các lớp đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ Hải quan đối với đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh,
thành phố, chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng các khóa đào tạo đó.
8. Tạo điều kiện và hướng dẫn các hoạt
động nghiệp vụ cho cán bộ, giảng viên, học viên hải quan đi thực tế tại đơn vị
theo kế hoạch.
9. Theo dõi, đánh giá, cung cấp thông
tin cho Trường Hải quan Việt Nam về hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng thông
qua việc sử dụng công chức đã qua các khóa đào tạo, bồi dưỡng của Trường.
10. Tổ chức sử dụng có hiệu quả nguồn
kinh phí đào tạo, hàng năm trên cơ sở nhu cầu đào tạo của đơn vị, các đơn vị phải
xây dựng dự toán theo quy định về chế độ tài chính, có báo cáo đến đơn vị chức
năng để thẩm định, tổ chức chi đúng dự toán đã được duyệt và thanh quyết toán
hàng năm theo chế độ.
Điều 21. Nhiệm vụ
của các Chi Cục Hải quan và tương đương
1. Chủ động bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho công chức của đơn vị mình thông qua thực tiễn công
việc hàng ngày
2. Tổ chức cập nhật văn bản, bồi dưỡng
kỹ năng nghiệp vụ, tập huấn chuyên đề cho công chức thừa hành theo phương thức
học tại chỗ ở Chi cục.
3. Bố trí cho công chức học tập theo
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Cục.
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị phổ biến,
quán triệt nội dung văn bản này đến từng cán bộ, công chức, viên chức trong đơn
vị mình phụ trách, tổ chức xây dựng kế hoạch để triển khai có hiệu quả các nhiệm
vụ về đào tạo, bồi dưỡng, công chức theo quyền hạn trách nhiệm được phân công.
2. Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức của Tổng cục Hải quan được tổ chức tại trụ sở Trường Hải
quan Việt Nam ở phía Bắc và cơ sở phía Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
3. Các đơn vị chủ động tập trung tổ
chức các lớp học theo kế hoạch hàng năm được Tổng cục phê duyệt, sắp xếp bố trí
cán bộ, công chức theo học các chương trình để đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức
và tiêu chuẩn chức danh trước khi bổ nhiệm.
4. Việc thực hiện kế hoạch tổ chức
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cần phải hoàn thành trước tháng
12 hàng năm, các lớp cần phải gối đầu sang năm tiếp theo thì phải kết thúc vào
Quý I của năm sau.
5. Đến ngày 30/10 hàng năm các đơn vị
phải có báo cáo kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức của năm
và xây dựng kế hoạch đào tạo cho năm tiếp theo kèm dự toán kinh phí để Tổng cục
xem xét, phê duyệt.
Việc xây dựng kế hoạch và dự toán kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Yêu cầu nhiệm vụ hàng năm của đơn vị.
- Thực trạng trình độ, năng lực cán bộ
công chức so với tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, yêu cầu vị
trí công việc đang đảm nhiệm.
- Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của từng
cán bộ, công chức và đơn vị.
- Dự kiến đơn vị đào tạo và địa điểm
tổ chức lớp.
- Định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi
cho công tác đào tạo theo quy định hiện hành của Nhà nước.