ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
76/2016/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 05 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LIÊN THÔNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN CÓ SỰ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CỦA
UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Khoản 2, Điều 12 Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 622/TTr-SNV ngày 02/11/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế liên thông giải quyết
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện có sự phối hợp
thực hiện của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
QUY CHẾ
LIÊN THÔNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN CÓ SỰ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CỦA UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2016/QĐ-UBND ngày 05/12/2016 của
UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
quy trình liên thông giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND cấp huyện có sự phối hợp thực hiện của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh
thuộc các lĩnh vực: hộ tịch; người có công; bảo trợ xã hội và phòng chống tệ nạn
xã hội, cụ thể gồm các thủ tục sau đây:
a) Lĩnh vực hộ tịch:
- Đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước
ngoài.
- Đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ,
con có yếu tố nước ngoài.
- Đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài.
- Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài cho người
đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân.
- Đăng ký lại kết hôn có yếu tố nước ngoài.
b) Người có công:
- Cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ
và hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ.
- Mua bảo hiểm y tế đối với người có công và
thân nhân.
c) Lĩnh vực bảo trợ xã hội:
- Tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.
- Tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp vào
cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.
- Thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội (bao gồm cả người khuyết tật; người
khuyết tật mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi).
- Thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng khi đối tượng
thay đổi nơi cư trú trong cùng địa bàn huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng khi đối tượng
thay đổi nơi cư trú giữa các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Hỗ trợ kinh phí nhận nuôi dưỡng, chăm sóc đối
tượng cần bảo vệ khẩn cấp.
- Hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng
bảo trợ xã hội (bao gồm cả người khuyết tật đặc biệt nặng).
- Hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ
xã hội được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng.
- Hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với hộ gia đình
có người khuyết tật đặc biệt nặng.
d) Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội:
- Hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn
ban đầu cho nạn nhân.
- Hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp quản
lý sau cai nghiện bắt buộc tại trung tâm quản lý sau cai nghiện bắt buộc.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu thủ tục hành
chính được áp dụng trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ,
bãi bỏ bằng các Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh
thì thủ tục hành chính được áp dụng theo các Quyết định đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. UBND xã, phường, thị trấn;
2. UBND huyện, thị xã, thành phố;
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;
4. Cán bộ, công chức thuộc UBND cấp huyện, cấp
xã;
5. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện (sau đây gọi
tắt là UBND huyện) nhưng có sự phối hợp thực hiện của UBND cấp xã (sau đây gọi
tắt là UBND xã).
Điều 3.
Nguyên tắc chung về liên thông giải quyết thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân chỉ
đến một nơi duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong toàn bộ quá
trình thực hiện thủ tục hành chính. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ ở đâu thì
nhận kết quả ở đó theo cơ chế một cửa liên thông.
2. Những loại hồ sơ không nằm
trong danh mục thủ tục hành chính của UBND huyện, UBND xã nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện,
UBND xã thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách
nhiệm hướng dẫn cụ thể để tổ chức, cá nhân trực tiếp liên hệ với phòng, ban
chuyên môn có liên quan của UBND huyện; cán bộ, công chức có liên quan của UBND
xã để tiếp nhận hồ sơ và giải quyết công việc theo quy định hiện hành.
3. Những hồ sơ không thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND huyện, UBND xã thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
có trách nhiệm hướng dẫn để tổ chức, cá nhân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ và thời gian trả kết
quả ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả do Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của UBND huyện, UBND xã hẹn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân được
tính theo quy định của pháp luật về thủ tục hành chính và Quyết định công bố thủ
tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh (tính toàn bộ thời gian giải quyết hồ sơ ở
cả 02 cấp huyện và xã).
5. Thành phần hồ sơ; số lượng hồ sơ; mẫu đơn, tờ
khai, mức thu phí, lệ phí phải nộp (nếu có) được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thủ tục hành chính và Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ
tịch UBND tỉnh. UBND huyện, xã bố trí cho tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và chuyển các
khoản phí, lệ phí đã thu về cấp có thẩm quyền quản lý theo quy định.
6. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ
chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ phải do Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thực hiện; phải hướng dẫn đầy đủ, một lần và bằng phiếu
hướng dẫn để tổ chức, cá nhân bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.
7. Tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả phải niêm yết công khai: danh mục các thủ tục hành chính liên thông;
các nội dung về thủ tục hành chính, phí, lệ phí, quy trình và thời gian giải
quyết các lĩnh vực thủ tục hành chính, hồ sơ, các loại biểu mẫu theo quy định;
mở sổ góp ý, hòm thư góp ý, công khai đầy đủ địa chỉ số điện thoại của cơ quan,
của người có thẩm quyền về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính.
Điều 4. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện,
xã:
a) Từ chối tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân
có đủ thành phần hồ sơ theo quy định mà không có lý do chính đáng; trả lại hồ
sơ cho tổ chức, cá nhân mà không có văn bản thông báo lý do.
b) Hướng
dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ bằng miệng mà không ghi phiếu hướng dẫn hoàn
thiện hồ sơ. Không ghi giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; không
ghi hoặc ghi khống thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định, thời gian nhận hồ
sơ, thời gian trả kết quả giải quyết hồ sơ.
c)
Yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thêm giấy tờ hoặc tài liệu ngoài thành phần hồ
sơ, nộp vượt số lượng hồ sơ theo quy định của pháp luật về thủ tục hành
chính và Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh; yêu cầu thêm thủ tục hoặc yêu cầu hồ sơ phải được
các cơ quan, đơn vị xác nhận mà không có trong quy định của pháp luật về thủ tục
hành chính và Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Tiết lộ thông tin, hồ sơ tài liệu và các
thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân mà mình biết trong
quá trình thực hiện thủ tục hành chính, trừ trường hợp được đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật cho phép; sử dụng thông
tin đó để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
2. UBND huyện, xã sử
dụng thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính làm điều kiện để vận động thu
ngân sách ngoài quy định, thu vượt mức phí, lệ phí cho phép hoặc làm điều kiện
thực hiện các giao dịch khác.
3. Công chức của bộ phận chuyên môn, cơ quan
chuyên môn của UBND huyện; cán bộ, công chức của UBND xã không thuộc Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của UBND xã trực tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính và trả
kết quả cho tổ chức, cá nhân.
4. Có các hành vi đưa, nhận tiền hoặc quà biếu
dưới bất kỳ hình thức nào từ tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục
hành chính, ngoài phí và lệ phí đã được công khai theo quy định.
5. Các cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên
chức có liên quan đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, gây cản trở trong giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân hoặc kéo dài thời gian giải
quyết thủ tục hành chính so với quy định của pháp luật.
Chương II
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN,
GIẢI QUYẾT HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND huyện có sự phối hợp thực hiện của UBND xã, có
thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện; Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp
trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ
trực tuyến.
2. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính
hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Hồ
sơ của tổ chức, cá nhân hợp lệ, đầy đủ: Công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả viết giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả (theo mẫu số 03 được ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương).
b) Hồ
sơ của tổ chức, cá nhân chưa
đúng, chưa đầy đủ theo quy định: Công chức của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả viết phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ gửi cho tổ chức, cá nhân để bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ (theo mẫu số 01 được ban
hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính
phủ).
c) Tất cả các hồ sơ được tiếp nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
phải được nhập vào sổ theo dõi hồ sơ (theo mẫu
số 02 được ban hành kèm theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ) và lưu tại phần mềm điện tử (nếu có).
Điều 6. Luân chuyển hồ sơ
1. Đối với hồ sơ nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải chuyển
ngay hồ sơ đến công chức chuyên môn của UBND xã có trách nhiệm tham mưu lãnh đạo
UBND xã giải quyết. Đối với hồ sơ tiếp nhận sau 16h00 thì chuyển hồ sơ đến cán
bộ, công chức, bộ phận chuyên môn vào đầu giờ sáng ngày làm việc tiếp theo.
b) Công chức chuyên môn có trách nhiệm xem xét, xử lý hồ sơ, trình lãnh
đạo UBND xã ký xác nhận các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND xã (thống nhất
hoặc không thống nhất theo hồ sơ của tổ chức, cá nhân); chuyển kết quả giải quyết
kèm theo hồ sơ của tổ chức, cá nhân và văn bản của UBND xã đề nghị phòng chuyên
môn của UBND huyện xem xét, trình lãnh đạo UBND huyện giải quyết theo thẩm quyền
đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã để nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ
và chuyển hồ sơ đến phòng chuyên môn của UBND huyện.
Thời gian để công chức chuyên môn xem xét, xử lý hồ sơ; trình lãnh đạo
UBND xã ký xác nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của UBND xã không được vượt quá thời gian giải quyết tại UBND xã theo quy định của pháp luật về thủ tục hành chính và Quyết định công bố thủ tục hành
chính của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ của
tổ chức, cá nhân và văn bản đề nghị của UBND xã đến phòng chuyên môn của UBND
huyện. Nếu gửi hồ sơ đến phòng chuyên môn của UBND huyện qua dịch vụ bưu chính
thì phải sao chụp toàn bộ hồ sơ để gửi thư điện tử đến phòng chuyên môn có thẩm
quyền của UBND huyện ngay sau khi nhận kết quả giải quyết của công chức chuyên
môn của UBND xã chuyển đến.
d) Phòng chuyên
môn có thẩm quyền xử lý hồ sơ của UBND huyện xem xét, tổ chức lấy ý kiến của
các các phòng, ban, đơn vị có liên quan của UBND huyện và các cơ quan được tổ
chức theo ngành dọc tại huyện (nếu cần) để đề nghị phối hợp giải quyết; trên cơ
sở giải quyết hồ sơ của các cơ quan phối hợp, phòng chuyên môn có thẩm quyền xử
lý hồ sơ của UBND huyện thẩm định và trình lãnh đạo UBND huyện ký duyệt và chuyển
kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã theo
thời gian quy định của pháp luật về thủ tục hành chính và Quyết định công bố thủ
tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Đối với hồ sơ nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải chuyển
ngay hồ sơ đến phòng chuyên môn có thẩm quyền xử lý hồ sơ
của UBND huyện để tham mưu lãnh đạo UBND huyện giải
quyết. Đối với hồ sơ tiếp nhận sau 16h00 thì chuyển hồ sơ đến phòng chuyên môn
vào đầu giờ sáng ngày làm việc tiếp theo.
b) Phòng chuyên môn của UBND huyện có trách nhiệm xem xét hồ sơ; gửi văn
bản cần lấy ý kiến của UBND xã đến UBND xã để xác nhận; tổ chức lấy ý kiến của các các phòng, ban, đơn vị có liên quan của UBND huyện
và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc tại huyện (nếu cần) để đề nghị phối
hợp giải quyết; trên cơ sở giải quyết hồ sơ của các cơ quan phối hợp, phòng
chuyên môn có thẩm quyền xử lý hồ sơ của UBND huyện thẩm định và trình lãnh đạo
UBND ký duyệt và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của UBND huyện theo thời gian quy định của pháp luật về thủ tục hành chính
và Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 7. Trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân
1. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết:
a) Sau khi tiếp
nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến,
công chức thẩm định hồ sơ, xét thấy hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết thì báo cáo,
đề xuất Lãnh đạo UBND xã (đối với hồ sơ nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của UBND xã) hoặc Lãnh đạo phòng chuyên môn của UBND huyện (đối với hồ sơ nộp tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện) có văn bản thông báo trả lại hồ
sơ cho tổ chức, cá nhân; nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà các
công chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ.
UBND huyện tổ chức thực hiện việc xin lỗi tổ chức, cá nhân theo quy định của
UBND tỉnh (nếu là lỗi của cán bộ, công chức) và yêu cầu bổ sung hồ sơ theo văn
bản thông báo của lãnh đạo cơ quan có trách nhiệm.
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ do UBND xã chuyển đến (đối với hồ sơ nộp tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã), công chức phòng chuyên môn của UBND
huyện thẩm định hồ sơ, xét thấy hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết thì báo cáo,
đề xuất Lãnh đạo phòng chuyên môn của UBND huyện có văn bản thông báo trả lại hồ
sơ cho tổ chức, cá nhân; nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà UBND
xã, phòng chuyên môn của UBND huyện đã giải quyết lần đầu được tính trong thời
gian giải quyết hồ sơ. UBND xã (nơi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ) liên hệ với tổ
chức, cá nhân để thực hiện việc xin lỗi tổ chức, cá nhân
theo quy định của UBND tỉnh (nếu là lỗi của công chức
khi tiếp nhận hồ sơ) và yêu cầu bổ sung hồ sơ theo văn bản thông báo của phòng
chuyên môn của UBND huyện.
2. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết:
a) Đối với hồ sơ
nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã:
- UBND xã khi thẩm
định hồ sơ, xét thấy hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì UBND xã có thông
báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của UBND xã có trách nhiệm liên hệ với tổ chức, cá nhân để trả hồ sơ và
văn bản thông báo lý do. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo
dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết của UBND xã theo
quy định của pháp luật về thủ tục hành chính và Quyết định công bố thủ tục hành
chính của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phòng chuyên môn
của UBND huyện khi thẩm định hồ sơ do UBND xã chuyển đến, xét thấy hồ sơ không
đủ điều kiện giải quyết thì phòng chuyên môn của UBND huyện có thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ gửi đến UBND xã. Thời hạn ban hành
văn bản thông báo phải trong thời hạn giải quyết của phòng chuyên môn của UBND
huyện theo quy định của pháp luật về thủ tục hành chính và Quyết định công bố
thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của UBND xã có trách nhiệm liên hệ với tổ chức, cá nhân để trả hồ sơ và văn
bản thông báo lý do ngay khi nhận được thông báo của phòng chuyên môn của UBND
huyện. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ.
b) Đối với hồ sơ
nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện:
Phòng chuyên môn
của UBND huyện khi thẩm định hồ sơ do xét thấy hồ sơ không đủ điều kiện giải
quyết thì phòng chuyên môn của UBND huyện có báo cáo, đề xuất Lãnh đạo UBND huyện
thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của UBND huyện có trách nhiệm liên hệ với tổ chức, cá nhân để trả
hồ sơ và văn bản thông báo lý do. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong
Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết của UBND
huyện theo quy định của pháp luật về thủ tục hành chính và Quyết định công bố
thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan nào để xảy ra chậm trễ
trong giải quyết hồ sơ thì cơ quan đó có trách nhiệm phải có văn bản nêu rõ lý
do quá hạn và gia hạn thời gian trả kết quả để Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
(nơi nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân) liên hệ thông báo cho tổ chức, cá nhân biết.
Đồng thời, cơ quan đó phải thực hiện việc xin lỗi tổ chức, cá nhân theo quy định
của UBND tỉnh.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân)
nhập sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có) về thông báo gia hạn thời
gian trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
Điều 8. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
(nơi nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân) thực hiện việc trả kết quả giải quyết hồ
sơ cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 4, Điều 6, Quy chế thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, được ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của
Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách
nhiệm của các Sở, ngành liên quan
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện tổ chức theo dõi, kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này và tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh
kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quy chế này.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành
có liên quan
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ,
kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật về thực hiện
các thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo trợ xã hội; lĩnh
vực người có công và lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội tại
UBND huyện, xã và
xử lý kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình thực hiện.
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn
nghiệp vụ, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật
về thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch tại UBND huyện, xã và xử lý kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trong
quá trình thực hiện.
Điều 10.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo niêm yết công khai danh
mục thủ tục hành chính liên thông giải quyết giữa UBND huyện và UBND xã và quy
trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ liên thông giữa
UBND huyện và UBND xã tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện và tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã.
2. Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc việc liên thông giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND huyện có sự phối hợp thực hiện của UBND xã theo Quy chế này.
3. Chỉ đạo tổ
chức thông tin, tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân biết và thực hiện. Chỉ đạo hướng dẫn, hỗ trợ điều kiện làm việc
và thường xuyên kiểm tra UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn trong việc
triển khai thực hiện việc liên thông giải quyết thủ tục hành chính giữa UBND
huyện và UBND xã đúng theo Quy chế này.
4. Thường xuyên tổ chức kiểm tra
tình hình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả và các phòng chuyên môn của UBND huyện để kịp thời
xử lý các vướng mắc, khó khăn và chấn chỉnh các sai sót. Có hình thức khen thưởng,
động viên các phòng, ban, bộ phận và công chức chuyên môn thực hiện tốt nhiệm vụ
và xử lý kỷ luật đối với công chức vi phạm các quy định của Quy chế này.
Điều 11.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc việc liên thông giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND huyện có sự liên quan đến trách nhiệm của UBND xã theo Quy chế
này. Niêm yết công khai danh mục thủ tục hành chính liên thông giải quyết giữa
UBND huyện và UBND xã và quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả
giải quyết hồ sơ liên thông giữa UBND huyện và UBND xã tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của UBND xã.
2. Bố trí, kiện toàn công chức làm
việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo tiêu chuẩn, có năng lực và kinh
nghiệm công tác để tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị giải quyết thủ
tục hành chính liên thông giữa UBND huyện và UBND xã.
3. Thường xuyên tổ chức kiểm tra
tình hình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả và các công chức chuyên môn của UBND xã để kịp thời
xử lý các vướng mắc, khó khăn và chấn chỉnh các sai sót. Có hình thức khen thưởng,
động viên các ban, bộ phận và công chức chuyên môn thực hiện tốt nhiệm vụ và xử
lý kỷ luật đối với các công chức vi phạm các quy định của Quy chế này.
Điều 12. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh vướng
mắc thì UBND cấp huyện; UBND cấp xã phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ để tổng hợp
và báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./.