ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 757/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 29 tháng 03 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH:
ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT/HỖ TRỢ CHI PHÍ
MAI TÁNG/HƯỞNG MAI TÁNG PHÍ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1380/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa
đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng
phí”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 475/TTr-STP
ngày 8 tháng 3 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở, ngành: Tư pháp; Lao động - Thương binh và Xã hội; Công an; Bảo
hiểm xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Tây Ninh; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC-VPCP;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- TT-TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP; HCC;
- Lưu: VT, VPĐĐBQH, HĐND, UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN LIÊN THÔNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA
ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT/HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG/HƯỞNG MAI TÁNG
PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
757/QĐ-UBND ngày 29 tháng
3 năm 2019 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
quy trình và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức
có liên quan đến việc tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết hồ sơ và trả kết quả
trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính sau:
1. Liên thông các thủ tục đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú: Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải
quyết thủ tục đăng ký khai tử và đăng ký thường trú trên cùng một địa bàn cấp
xã (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp xã) hoặc
cấp huyện (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp
huyện).
2. Liên thông các thủ tục đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp
mai táng): Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký
khai tử và đăng ký thường trú trên cùng một địa bàn cấp xã (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp xã) hoặc cấp
huyện (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp huyện)
và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất
và trợ cấp mai táng) trên cùng một địa bàn cấp tỉnh với cơ quan có thẩm quyền
giải quyết thủ tục đăng ký khai tử.
3. Liên thông các thủ tục đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú, hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí:
Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký khai tử và
đăng ký thường trú trên cùng một địa bàn cấp xã (trường hợp thuộc thẩm quyền
xóa đăng ký thường trú của công an cấp xã) hoặc cấp huyện (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp huyện) và thuộc
thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, hoặc xác
nhận bản khai thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí tại cùng một địa
bàn cấp xã có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký khai tử.
4. Liên thông các thủ tục đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất: Trong trường hợp cơ quan
có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký khai tử và đăng ký thường trú trên
cùng một địa bàn cấp xã (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa
đăng ký thường trú của công an cấp xã) hoặc cấp huyện (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của Công an cấp huyện) và chỉ
thực hiện đối với trường hợp người lao động bị chết mà đang bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng
chế độ hưu trí, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng hoặc tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện; người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng chết.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về hộ
tịch, cư trú, bảo hiểm xã hội, lao động - thương binh và xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan thực hiện việc đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú và thực hiện thủ tục hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ
chi phí mai táng/hưởng mai táng phí trên địa bàn tỉnh.
3. Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên
thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú và thực
hiện thủ tục hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí
trên địa bàn tỉnh
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính này.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú và hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí
mai táng/hưởng mai táng phí.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ,
kịp thời.
Chương II
QUY ĐỊNH THỰC HIỆN
LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Nguyên tắc
giải quyết liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí
1. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ
sơ trong quy trình liên thông. Trường hợp hồ sơ chưa đúng,
chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn bằng phiếu (theo mẫu quy định) cụ thể
một lần, đầy đủ để công dân bổ sung, hoàn chỉnh.
2. UBND và Công an cấp xã, UBND và
Công an cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và
cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trong việc
giải quyết từng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình
và cùng phối hợp giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính.
3. Cá nhân có yêu cầu giải quyết các
thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ
trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp
dụng thực hiện liên thông các thủ tục hành chính này.
Điều 5. Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
1. UBND cấp xã là đầu mối tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính liên thông.
2. Nếu có nhu cầu, người dân đăng ký
với Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hoặc công chức tư pháp - hộ tịch (trường hợp
đăng ký hộ tịch lưu động) việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch
vụ bưu chính công ích, người dân sẽ được nhận kết quả do cơ quan bưu chính chuyển
phát đến tận nhà. Người dân có nhu cầu đăng ký dịch vụ nhận kết quả tại nhà có
trách nhiệm nộp cước phí cho cơ quan bưu chính.
3. Trường hợp có
nhu cầu thì người nộp hồ sơ được quyền yêu cầu và được trực tiếp nhận kết quả tại
cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với từng thủ tục hành chính liên thông.
Trong trường hợp người dân có yêu cầu nhận kết quả từng loại thủ tục trên thì
khi nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc UBND cấp xã trình bày
cụ thể để ghi vào phiếu hẹn và trả kết quả theo quy định.
4. Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết:
Cơ quan có trách nhiệm phải có văn bản gửi Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của
UBND cấp xã và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức của cơ quan ghi rõ lý do quá hạn
và thời hạn trả kết quả. Công chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp
xã thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan làm quá
hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
Điều 6. Hồ sơ
liên thông các thủ tục hành chính
Hồ sơ để thực hiện liên thông theo
quy định tại Phụ lục nguyên tắc, hồ sơ, quy trình và thời hạn giải quyết liên
thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế
độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí kèm theo Quyết định số
1380/QĐ-TTg ngày 18/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Phương thức
chuyển hồ sơ liên thông các thủ tục hành chính
Tùy thuộc điều kiện thực tế tại địa
phương, việc chuyển hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết có thể được
thực hiện trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc các loại
hình dịch vụ khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài liệu; Các cơ
quan có thể chuyển trước thông tin qua mạng điện tử.
Đối với hồ sơ được tiếp nhận trực tuyến
của người dân thì cơ quan tiếp nhận có thể chuyển dữ liệu
hồ sơ điện tử đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua kết nối giữa Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của địa phương.
Điều 8. Quy định
việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại các cơ quan khi tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp
xã
Các cơ quan có liên quan ngay khi nhận
được hồ sơ xóa đăng ký thường trú/hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp
mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí do UBND cấp xã chuyển đến,
nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ
kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại
hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ
biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận
và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Trường hợp đủ điều kiện thì tiến hành giải quyết hồ sơ theo quy định.
Điều 9. Quy trình
thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai
táng/hưởng mai táng phí
1. Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai
táng/hưởng mai táng phí
a) Tiếp nhận hồ sơ:
Người dân có thể lựa chọn nộp hồ sơ
trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã hoặc gửi hồ sơ
thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
Đối với hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc
nộp thông qua dịch vụ bưu chính, công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả của UBND cấp xã phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của
hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ
thống thông tin một cửa điện tử của địa phương.
Trường hợp việc đăng ký khai tử được
thực hiện lưu động thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và
cấp giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân, sau đó chuyển toàn bộ
hồ sơ cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
Trường hợp người chết là chủ hộ, phải
kết hợp việc thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú với
việc thay đổi chủ hộ. Do đó, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, hoặc công chức
tư pháp - hộ tịch (trong trường hợp thực hiện đăng ký khai tử lưu động) có
trách nhiệm hướng dẫn cá nhân yêu cầu liên thông cử 01 người có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật cư trú làm chủ hộ và ghi nội dung thay đổi chủ hộ
vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu.
Công chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký khai tử (nếu có), kiểm
tra tính phù hợp về nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ,
chưa chính xác theo quy định thì phải hướng dẫn người dân bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ theo quy định.
Khi hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy
định thì công chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND
cấp xã tiếp nhận hồ sơ; đối với các trường hợp người dân nộp hồ sơ trực tiếp
thì viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả giao cho người nộp hồ
sơ.
b) Trình tự và thời hạn giải quyết hồ
sơ
* Trình tự giải quyết hồ sơ tại
UBND cấp xã
- Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ và lệ
phí đăng ký khai tử (nếu có), công chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc
UBND cấp xã chuyển hồ sơ đăng ký khai tử cho công chức tư pháp - hộ tịch để thực
hiện đăng ký khai tử.
- Công chức tư pháp - hộ tịch kiểm
tra thông tin và tiến hành đăng ký khai tử, sau khi thực hiện đăng ký khai tử
xong thì chuyển ngay trích lục khai tử cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
(trong ngày). Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay
thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
- Ngay sau khi nhận được trích lục
khai tử, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã có trách nhiệm chụp
02 bản trích lục khai tử từ bản chính để bổ sung vào hồ sơ xóa đăng ký thường
trú và hồ sơ hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí, đồng
thời thực hiện:
+ Chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường trú
đến Công an cấp xã để thực hiện hoặc để chuyển cho Công an cấp huyện thực hiện việc giải quyết thủ tục xóa đăng ký
thường trú.
+ Chuyển hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
(trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí
cho công chức văn hóa - xã hội để: Chuyển cho cơ quan bảo
hiểm xã hội để giải quyết hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai
táng); hoặc trình Chủ tịch UBND cấp xã ra văn bản đề nghị gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội đối với trường hợp hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng
bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng
đồng); hoặc trình lãnh đạo UBND cấp xã để xét duyệt, niêm yết
danh sách, lập danh sách báo cáo UBND cấp huyện đối với đối tượng thân nhân liệt
sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ
cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng, nhà nước
theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm
2005 (sau đây gọi tắt là Quyết định 290/2005/QĐ-TTg), Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 (sau đây gọi tắt là Quyết định
290/2005/QĐ-TTg); hoặc chuyển cho Hội Cựu chiến binh để
xác nhận, lập danh sách báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã ký công văn đề nghị hưởng
chế độ mai táng phí gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với
đối tượng thực hiện theo Quyết định số 150/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm
2006 (sau đây gọi là Quyết định 290/2005/QĐ-TTg); hoặc trình lãnh đạo UBND cấp xã tổ chức xét duyệt, báo cáo UBND cấp huyện
(qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) đối với đối tượng hưởng trợ cấp
theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 về chế độ, chính
sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào
sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi
việc (sau đây gọi tắt là Quyết định
62/2011/QĐ-TTg); hoặc trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo gửi
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với đối tượng dân công hỏa tuyến tham gia kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế
được hưởng chế độ trợ cấp mai táng phí quy định tại Quyết định số
49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế
độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế (sau
đây gọi tắt là Quyết định 49/2015/QĐ-TTg); hoặc trình lãnh đạo UBND cấp xã xác
nhận bản khai gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp hưởng
mai táng phí khi người có công với cách mạng từ trần.
* Trình tự giải quyết hồ sơ
tại Cơ quan Công an
- Trường hợp thuộc thẩm quyền của
Công an cấp huyện:
Ngay khi nhận hồ sơ do Công an cấp xã
chuyển đến, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về
cư trú, trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người chuyển hồ sơ. Trường hợp được giải
quyết xóa đăng ký thường trú: Nhận hồ sơ, kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu, đối chiếu các thông tin được ghi trong số hộ khẩu, giấy tờ khác và ký
nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu (ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết
quả).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ từ Công an cấp xã, cơ quan Công an cấp huyện: thực hiện xóa
đăng ký thường trú của người chết, thay đổi chủ hộ (nếu
có). Ngay sau khi xóa đăng ký thường trú xong, cơ quan Công an cấp huyện trả sổ
hộ khẩu (đã xóa tên người chết) cho Công an cấp xã để chuyển cho Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã và yêu cầu người nhận
kết quả ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu. Trường hợp không giải quyết xóa đăng ký thường trú: Ngay sau khi nhận được hồ sơ từ Công an cấp xã, cơ quan Công an cấp huyện có trách nhiệm chuyển
trả hồ sơ cho công an cấp xã.
Công an cấp xã nhận lại hồ sơ đã nộp;
kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ; nhận lại văn bản về việc không
giải quyết xóa đăng ký thường trú và ký nhận (ghi rõ họ, tên và ngày, tháng,
năm nhận văn bản và hồ sơ đăng ký cư trú đã nộp) vào sổ theo dõi giải quyết hộ
khẩu. Chuyển trả hồ sơ về cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã
để trả cho người dân.
- Trường hợp thuộc thẩm quyền của
Công an cấp xã:
Ngay khi nhận hồ sơ do công chức Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã chuyển đến, cán bộ tiếp nhận hồ
sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú, trường hợp hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND cấp xã, cơ quan
Công an thực hiện xóa đăng ký thường trú của người chết,
thay đổi chủ hộ (nếu có). Ngay sau
khi xóa đăng ký thường trú xong, cơ quan Công an trả kết quả cho Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã. Người nhận kết quả nộp giấy biên nhận, cán
bộ đăng ký trả sổ hộ khẩu (đã xóa tên người chết) và yêu cầu người nhận kết quả
ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
* Trình tự Giải quyết hồ sơ tại Bảo
hiểm xã hội
Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng chế
độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng): Trong thời hạn 04 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, công chức văn hóa -
xã hội chuyển hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đến cơ quan Bảo
hiểm xã hội. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận thông tin qua mạng điện
tử hoặc hồ sơ của công chức văn hóa - xã hội của UBND cấp xã chuyển đến, cơ
quan bảo hiểm xã hội kiểm tra nếu đầy đủ thủ tục theo quy định, thì thực hiện
giải quyết chế độ tử tuất cho người dân. Chuyển trả kết quả cho UBND cấp xã để
trả cho người dân. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận kết quả hưởng
chế độ tử tuất trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội (nơi giải quyết hồ sơ), hoặc
nhận qua đường bưu chính.
* Trình tự giải quyết hồ sơ tại
UBND cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, UBND cấp tỉnh
- Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng
mai táng phí cho đối tượng người có công với cách mạng: UBND cấp xã trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ
ngày nhận bản khai và giấy chứng tử có trách nhiệm xác nhận bản khai, chuyển
cho công chức văn hóa - xã hội để chuyển đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, lập
phiếu báo giảm và tổng hợp danh sách gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm đối chiếu, ghép hồ sơ người có công đang quản lý với hồ
sơ đề nghị hưởng mai táng phí, trợ cấp một lần, ra quyết định và chuyển quyết định
cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Sau khi nhận
được quyết định do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội chuyển Quyết định cùng chế độ trợ cấp cho Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả của UBND cấp xã để trả kết quả cho thân nhân đối tượng đảm bảo kịp
thời, công khai, chặt chẽ, chính xác. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể
nhận chế độ mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
- Trường hợp thực hiện thủ tục hỗ
trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng):
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch
UBND cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo
hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch UBND cấp xã, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định hỗ trợ chi phí mai táng. Ngay sau khi có quyết định hỗ trợ chi phí mai
táng của Chủ tịch UBND cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm chi trả tiền hỗ trợ mai táng phí chuyển Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của UBND cấp xã để trả kết quả cho người dân. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ hỗ
trợ chi phí mai táng trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
Trường hợp hưởng mai táng phí
đối với đối tượng thân nhân liệt
sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ
cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg, Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg: UBND cấp xã trong thời hạn 19 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ có trách nhiệm xét duyệt, niêm yết danh sách, lập hồ sơ báo cáo UBND cấp huyện
thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong thời gian 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trình UBND cấp huyện thẩm định hồ sơ, tổng hợp báo cáo UBND cấp tỉnh (qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, có trách nhiệm xét duyệt, thẩm định, tổng hợp danh
sách báo cáo UBND cấp tỉnh ra quyết định hưởng chế độ mai
táng phí. Sau khi nhận được quyết định do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chuyển đến, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội chuyển Quyết định cùng chế độ trợ cấp cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã để trả kết quả cho thân nhân đối tượng đảm bảo kịp thời, công khai, chặt chẽ, chính xác. Trường hợp
người dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
Trường hợp hưởng mai táng phí đối với đối tượng thực hiện theo nghị định số 150/2006/NĐ-CP: Ủy ban nhân dân cấp xã ngay trong ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm chuyển cho công chức văn hóa - xã hội chuyển cho Hội
Cựu chiến binh cấp xã. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ UBND cấp xã, Hội Cựu chiến binh cấp xã xác nhận, lập
danh sách báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã; trong thời hạn 01
ngày làm việc, Chủ tịch UBND cấp xã ký công văn đề nghị hưởng chế độ mai táng
phí gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong thời gian 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Hội cựu
chiến binh cùng cấp tổng hợp, lập danh sách đề nghị hưởng
chế độ mai táng phí báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ký
công văn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Hội cựu
chiến binh cùng cấp tổng hợp, lập danh sách để Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định hưởng chế độ mai táng phí. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển quyết định cùng kinh phí về Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển Quyết định
cùng chế độ trợ cấp cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã để trả kết quả cho thân nhân đối tượng
đảm bảo kịp thời, công khai, chặt chẽ, chính xác. Trường hợp người dân có yêu cầu,
có thể nhận chế độ mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng
trợ cấp mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg: UBND cấp xã trong 05 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm xét duyệt, lập và xác nhận hồ
sơ, báo cáo UBND cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội). Trong
thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tiến hành rà soát, đối
chiếu, tổng hợp, báo cáo UBND cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội),
kèm theo hồ sơ đối tượng (mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ) và danh sách đối tượng
(theo mẫu quy định); lưu giữ mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ và danh sách đối tượng.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Tiếp nhận hồ sơ đối tượng do Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện báo cáo; trong thời gian 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tổ
chức xét duyệt, tổng hợp,
báo cáo, đề nghị UBND cấp tỉnh ra quyết định theo quy định
và lưu trữ mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển
quyết định trợ cấp mai táng phí cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển Quyết định cùng chế độ trợ cấp
cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã để trả kết quả cho thân
nhân đối tượng đảm bảo kịp thời, công khai, chặt chẽ, chính xác. Trường hợp người
dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ trợ cấp mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng
mai táng phí đối với đối
tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
49/2015/QĐ-TTg: Ủy ban nhân dân cấp xã trong 05 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong thời gian 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ đối tượng do Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển đến; trong thời gian 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp danh sách, lưu hồ sơ và ra quyết định hưởng trợ cấp; chuyển quyết định
cùng kinh phí về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội chuyển Quyết định cùng chế độ trợ cấp cho Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả của UBND cấp xã để trả kết quả cho thân nhân đối tượng đảm bảo kịp
thời, công khai, chặt chẽ, chính xác. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể
nhận chế độ trợ cấp mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
2. Đăng ký khai tử, xóa đăng ký
thường trú
Việc nộp, tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này trừ hồ sơ, giải quyết hồ
sơ hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai
táng/hưởng mai táng phí.
3. Đăng ký khai tử, hưởng chế độ tử
tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí
Việc nộp, tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này trừ hồ sơ, giải quyết hồ
sơ xóa đăng ký thường trú.
Điều 10. Thời hạn
giải quyết
1. Thời gian giải quyết thủ tục hành
chính liên thông bao gồm thời gian giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật hiện hành và thời gian luân chuyển
hồ sơ. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế, từng cơ quan có thể giải quyết sớm hơn so với quy định, xong không được vượt quá thời gian tối đa sau:
a) Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất
(trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng); liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng): Tối
đa là 28 ngày làm việc, trong đó thời gian giải quyết là
20 ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày làm việc. Cụ thể:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
- Thời gian để UBND xã xem xét, kiểm
tra hồ sơ hưởng chế độ tử tuất là 04 ngày làm việc.
- Thời gian xóa đăng ký thường trú tại
cơ quan Công an là 03 ngày làm việc. Nếu trường hợp xóa đăng ký thường trú thuộc
thẩm quyền của cơ quan Công an cấp huyện thì thời gian
chuyển hồ sơ từ UBND cấp xã đến Cơ quan Công an cấp huyện
là 02 ngày làm việc, thời gian để cơ quan Công an cấp huyện chuyển kết quả cho UBND cấp xã là 02 ngày làm việc.
- Thời gian chuyển hồ sơ từ UBND cấp
cho đến cơ quan bảo hiểm xã hội là 04 ngày làm việc.
- Thời gian giải quyết của cơ quan bảo
hiểm xã hội là 15 ngày làm việc.
- Thời gian để cơ quan bảo hiểm xã hội
chuyển kết quả cho UBND cấp xã là 04 ngày làm việc
b) Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng người có công với cách mạng từ trần; liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng người có công với cách mạng từ trần: Tối đa là 31 ngày làm việc,
trong đó thời gian giải quyết là 25 ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ là 06
ngày làm việc. Cụ thể:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
- Thời gian để UBND xã xem xét hồ sơ
hưởng mai táng phí để xác nhận vào Bản khai là 04 ngày làm việc.
- Thời gian xóa đăng ký thường trú tại
cơ quan Công an là 03 ngày làm việc. Nếu trường hợp xóa
đăng ký thường trú thuộc thẩm quyền của cơ quan Công an cấp huyện thì thời gian
chuyển hồ sơ từ UBND cấp xã đến Cơ quan Công an cấp huyện là 02 ngày làm việc,
thời gian để cơ quan Công an cấp huyện chuyển kết quả cho UBND cấp xã là 02
ngày làm việc.
- Thời gian UBND cấp xã chuyển hồ sơ
đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là 03 ngày làm việc.
- Thời gian để Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội kiểm tra, lập phiếu báo giảm, tổng hợp danh sách gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội là 10 ngày làm việc (tính luôn thời gian chuyển
hồ sơ).
- Thời gian Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội xem xét, ra Quyết định và chuyển kết quả cho Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội là 10 ngày làm việc.
- Thời gian Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội chuyển kết quả cho UBND cấp xã là 03 ngày
làm việc.
c) Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo
trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng); Liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ
giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng): Tối đa 11 ngày làm việc, trong đó thời
gian giải quyết là 05 ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ là 06 ngày làm việc.
Cụ thể:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
- Thời gian để UBND cấp xã xem xét hồ
sơ hỗ trợ chi phí mai táng và có văn bản đề nghị Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội xem xét là 01 ngày làm việc.
- Thời gian xóa đăng ký thường trú tại
cơ quan Công an là 03 ngày làm việc. Nếu trường hợp xóa
đăng ký thường trú thuộc thẩm quyền của cơ quan Công an cấp huyện thì thời gian
chuyển hồ sơ từ UBND cấp xã đến cơ quan Công an cấp huyện
là 02 ngày làm việc, thời gian để cơ quan Công an cấp huyện chuyển kết quả cho
UBND cấp xã là 02 ngày làm việc.
- Thời gian UBND cấp xã chuyển hồ sơ
đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là 03 ngày làm việc.
- Thời gian để Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện là 03 ngày
làm việc
- Thời gian để Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội chuyển kết quả cho UBND cấp xã là 03
ngày làm việc
d) Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối
với đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước
nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg, Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg; liên thông thủ tục đăng ký khai
tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước
nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg, Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg: Tối đa là 46 ngày làm
việc, trong đó thời gian giải quyết là 40 ngày làm việc;
thời gian chuyển hồ sơ là 06 ngày làm
việc. Cụ thể:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
- Thời gian để UBND
xã xét duyệt, niêm yết danh sách, lập hồ sơ báo cáo UBND cấp huyện là 19 ngày
làm việc.
- Thời gian xóa đăng ký thường trú tại
cơ quan Công an là 03 ngày làm việc. Nếu trường hợp xóa
đăng ký thường trú thuộc thẩm quyền của
cơ quan Công an cấp huyện thì thời gian chuyển hồ sơ từ UBND cấp xã đến cơ quan Công an cấp huyện là 02 ngày làm
việc, thời gian để cơ quan Công an cấp huyện chuyển kết quả
cho UBND cấp xã là 02 ngày làm việc.
- Thời gian UBND cấp xã chuyển hồ sơ
đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là 03 ngày làm việc.
- Thời gian để Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo
UBND tỉnh là 10 ngày làm việc (kể cả thời gian chuyển hồ
sơ).
- Thời gian để Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh và chuyển Quyết định
cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là 10 ngày làm việc.
- Thời gian để Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội chuyển kết quả cho UBND cấp xã là 03 ngày làm việc
đ) Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng thực hiện theo Quyết định số 150/2006/QĐ-TTg; liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng mai táng phí
đối với đối tượng thực hiện theo Quyết định số
150/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2006: Tối đa là 30 ngày làm việc, trong đó
thời gian giải quyết là 24 ngày làm việc; thời gian chuyển
hồ sơ là 06 ngày làm việc. Cụ thể:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
- Thời gian để UBND xã xem xét hồ sơ,
có Công văn đề nghị gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội là 03 ngày làm việc.
- Thời gian xóa đăng ký thường trú tại
cơ quan Công an là 03 ngày làm việc. Nếu trường hợp xóa đăng ký thường trú thuộc
thẩm quyền của cơ quan Công an cấp huyện thì thời gian
chuyển hồ sơ từ UBND cấp xã đến cơ quan Công an cấp
huyện là 02 ngày làm việc, thời gian để cơ quan Công an cấp huyện chuyển kết quả cho UBND cấp xã là 02 ngày làm việc.
- Thời gian UBND
cấp xã chuyển hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là 03 ngày làm
việc.
- Thời gian xem xét, giải quyết hồ sơ
tại UBND cấp huyện là 09 ngày làm việc (kể cả thời gian chuyển hồ sơ cho Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội).
- Thời gian để Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xem xét giải quyết và chuyển Quyết định cho Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội là 10 ngày làm việc (kể cả thời gian chuyển hồ sơ).
- Thời gian để Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội chuyển kết quả cho UBND cấp xã là 03 ngày làm việc
e) Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng
trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg; liên thông thủ tục đăng ký khai tử,
hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg: Tối đa là 32 ngày làm việc, trong đó thời gian giải quyết là 26
ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ là 06 ngày làm việc. Cụ thể:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
- Thời gian để UBND
xã xem xét, giải quyết hồ sơ hưởng mai táng phí báo cáo UBND
cấp huyện 05 ngày làm việc.
- Thời gian xóa đăng ký thường trú tại
cơ quan Công an là 03 ngày làm việc. Nếu trường hợp xóa đăng ký thường trú thuộc
thẩm quyền của cơ quan Công an cấp huyện thì thời gian chuyển hồ sơ từ UBND cấp
xã đến cơ quan Công an cấp huyện là 02 ngày làm việc, thời gian để cơ quan Công
an cấp huyện chuyển kết quả cho UBND cấp xã là 02 ngày làm
việc.
- Thời gian UBND cấp xã chuyển hồ sơ
đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là 03 ngày làm việc.
- Thời gian xem xét, giải quyết hồ sơ
tại UBND cấp huyện là 10 ngày làm việc (kể cả thời gian chuyển hồ sơ cho Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội).
- Thời gian giải quyết tại Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh và chuyển kết quả cho phòng Lao động Thương
binh và Xã hội là 10 ngày làm việc (kể cả thời gian chuyển hồ sơ).
- Thời gian để Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội chuyển kết quả cho UBND cấp xã là 03 ngày làm việc
g) Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối
với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg; liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ
cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg: Tối đa là 32 ngày làm việc, trong đó thời
gian giải quyết là 26 ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ là 06 ngày làm việc.
Cụ thể:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
- Thời gian để UBND xã xem xét, giải
quyết hồ sơ hưởng mai táng phí báo cáo UBND cấp huyện 05 ngày làm việc.
- Thời gian xóa đăng ký thường trú tại
cơ quan Công an là 03 ngày làm việc. Nếu trường hợp xóa đăng ký thường trú thuộc
thẩm quyền của cơ quan Công an cấp huyện thì thời gian
chuyển hồ sơ từ UBND cấp xã đến cơ quan Công an cấp huyện
là 02 ngày làm việc, thời gian để cơ quan Công an cấp huyện chuyển kết quả cho UBND cấp xã là 02 ngày làm việc.
- Thời gian UBND cấp xã chuyển hồ sơ
đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là 03 ngày làm việc.
- Thời gian xem xét, giải quyết hồ sơ
tại UBND cấp huyện là 10 ngày làm việc (kể cả thời gian
chuyển hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Thời gian giải quyết tại Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và chuyển kết quả cho phòng Lao động Thương binh và Xã
hội là 10 ngày làm việc (kể cả thời gian chuyển hồ sơ).
- Thời gian để Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội chuyển kết quả cho UBND cấp xã là 03 ngày làm việc
h) Trường hợp liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, xóa đăng ký thường trú:
- Trường hợp xóa đăng ký thường trú
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Công an cấp huyện: Tối đa là 08 ngày
làm việc, trong đó thời gian giải quyết là 04 ngày làm việc;
thời gian chuyển hồ sơ là 04 ngày làm
việc. Cụ thể:
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
+ Thời gian xóa đăng ký thường trú tại
cơ quan Công an là 03 ngày làm việc.
+ Thời gian chuyển hồ sơ từ UBND cấp cho đến cơ quan Công an cấp huyện là 02 ngày làm việc.
+ Thời gian để cơ quan Công an cấp
huyện chuyển kết quả cho UBND cấp xã là 02 ngày làm việc
i) Trường hợp xóa đăng ký thường trú
thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an cấp xã: Tối đa là 04 ngày làm việc (chỉ
tính thời gian giải quyết). Cụ thể:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
- Thời gian xóa đăng ký thường trú tại
Công an cấp xã là 03 ngày làm việc.
Điều 11. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện liên thông các
thủ tục hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm và nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được
giao tại Quy chế này, các cơ quan đơn vị xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính để tổng hợp vào dự toán
kinh phí của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Xem xét, giải quyết hồ sơ hưởng
mai táng phí theo thẩm quyền hoặc thẩm định hồ sơ hưởng mai táng phí trình UBND
tỉnh giải quyết theo quy định.
2. Kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ trong phạm vi ngành, lĩnh vực của đơn vị để bảo đảm Quy chế này được
triển khai thực nghiêm túc, thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả.
3. Giải quyết khiếu nại của cá nhân
và xử lý các vướng mắc liên quan đến việc giải quyết chế độ tử tuất/hỗ trợ chi
phí mai táng/hưởng mai táng phí.
4. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp; Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về
việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
Điều 13. Trách
nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Xem xét, giải quyết hồ sơ hưởng chế
độ tử tuất theo thẩm quyền trong quá trình thực hiện liên thông
2. Giải quyết khiếu nại của cá nhân
và xử lý các vướng mắc liên quan đến việc giải quyết chế độ tử tuất.
Điều 14. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
Kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ trong phạm vi ngành, lĩnh vực của đơn vị để bảo đảm Quy
chế này được triển khai thực nghiêm túc, thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ trong phạm vi ngành, lĩnh vực của đơn vị để bảo đảm Quy chế này được
triển khai thực nghiêm túc, thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh những vấn đề cần sửa đổi bổ sung thì Sở Tư pháp chủ trì, làm đầu mối tiếp
nhận thông tin, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh,
Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan có liên quan để trao đổi, thống nhất và
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh
Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp,
Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện
thông tin, tuyên truyền về việc liên thông các thủ tục hành chính bằng các hình thức thích hợp nhằm phổ biến rộng rãi đến người
dân, để người dân biết, tiếp cận và thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
khi có nhu cầu.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Sở Tài chính bố trí kinh phí phục vụ
công tác triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế
độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
Điều 18. Trách
nhiệm của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này.
Điều 19. Trách
nhiệm của UBND huyện, thành phố
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ
đạo UBND cấp xã, phối hợp cùng Công
an cấp huyện, Bảo hiểm xã hội cấp huyện; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
và các ngành có liên quan triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế
này.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thường
xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính.
3. Kiểm tra, xem xét giải quyết và kiến
nghị giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính.
4. Tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật
chất để thực hiện liên thông các thủ tục hành chính phù hợp với điều kiện ngân
sách của địa phương.
5. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 20. Trách
nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức triển khai thực hiện liên
thông các thủ tục hành chính tại địa bàn mình quản lý.
2. Công khai đầy đủ, rõ ràng các thủ
tục hành chính, niêm yết tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã
giấy tờ, hồ sơ, mức thu lệ phí và thời gian giải quyết theo cơ chế một cửa liên
thông được quy định tại Quy chế này.
3. Bố trí người có đủ trình độ, năng
lực thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
4. Kịp thời phản ánh với Ủy ban nhân
dân cấp huyện về các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại địa phương để được
xem xét, hướng dẫn giải quyết.
5. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị theo trách nhiệm
được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật
có liên quan.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ
sung quy chế cho phù hợp với quy định hiện hành và thực tiễn ở địa phương, Giám
đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh xem xét, quyết định./.