UBND
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
75/1999/QĐ-UB
|
Ngày
25 tháng 06 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUI ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA SỞ GIAO THÔNG - VẬN TẢI TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
93/TT-LT ngày 29/3/1997 của Bộ Giao thông - Vận tải và Ban Tổ chức Cán bộ Chính
phủ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông - Vận tải
ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Sở Giao thông - Vận
tải và Ban tổ chức chính quyền tỉnh Bắc Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này
qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công
tác của Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng
UBND tỉnh, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Sở Giao thông - Vận tải, các Sở, ngành
trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thị xã căn cứ
quyết định thi hành.
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ GIAO THÔNG -
VẬN TẢI BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/1999/QĐ-UB ngày 25 tháng 6 năm 1999 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1: Vị trí chức năng:
Sở Giao thông Vận tải là cơ quan
chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về giao thông - vận tải (Bao gồm: Đường bộ và đường sông)
trên địa bàn tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ
Giao thông - Vận tải.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn:
1- Thực hiện pháp luật về giao thông
vận tải:
1.1. Tham mưu giúp UBND tỉnh soạn thảo
các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện Luật, Pháp lệnh và các văn bản qui phạm
pháp luật, chính sách của Nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
1.2. Tổ chức cấp, thu hồi gia hạn các
giấy phép, chứng chỉ hành nghề, bằng lái... cho các tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế của địa phương hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải
theo qui định của pháp luật, của Bộ Giao thông - Vận tải và hướng dẫn của các Cục
quản lý chuyên ngành.
1.3. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp
với các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật, Pháp lệnh
và các văn bản qui phạm về chuyên ngành giao thông vận tải theo qui định của
pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông - Vận tải và của UBND tỉnh.
1.4. Phối hợp với các cơ quan và tổ
chức xã hội có liên quan: Giáo dục tuyên truyền, phổ biến các văn bản qui phạm
pháp luật về giao thông vận tải, an toàn giao thông, bảo vệ công trình giao
thông trên địa bàn tỉnh.
2. Về quản lý giao thông vận tải:
2.1. Tổ chức quản lý duy tu bảo dưỡng
sửa chữa và bảo vệ hệ thống giao thông của địa phương, của Quốc gia do Trung
ương uỷ thác cho địa phương và bảo đảm giao thông các tuyến đường do tỉnh quản
lý.
2.2. Thiết lập và thông báo, chỉ dẫn
hệ thống mạng lưới giao thông do tỉnh trực tiếp quảnlý, áp dụng các qui định của
Bộ về tải trọng và đặc tính kỹ thuật của phương tiện được phép vận hành trên hệ
thống giao thông của địa phương, đảm bảo an toàn giao thông và kết cấu công
trình giao thông.
2.3. Thiết lập và quản lý hệ thống
báo hiệu trên các tuyến giao thông của địa phương, tổ chức việc thẩm định trình
Hội đồng thẩm xét tỉnh hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các luận chứng cấp giấy
phép cho xây lắp công trình vượt đường giao cắt... có liên quan đến kết cấu đường
do tỉnh quản lý.
2.4. Thẩm định và đề xuất trình UBND
tỉnh phân loại đường xá, định kỳ cấp phép sử dụng, khai thác hoặc đình chỉ khai
thác sử dụng các công trình, các tuyến đường giao thông do địa phương trực tiếp
quản lý để bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn.
2.5. Chỉ đạo việc phối hợp các lực
lượng vận tải của địa phương, ổn định luồng tuyến vận tải hàng hoá, hành khách
đáp ứng nhu cầu vận tải trong phạm vi địa bàn tỉnh và liên tỉnh.
2.6. Phối hợp với các cơ quan và tổ
chức có liên quan bảo đảm an toàn cho phương tiện giao thông vận tải về người
và tài sản hoạt động trên địa bàn trong tỉnh.
3. Về xây dựng công trình giao
thông:
3.1. Xây dựng qui hoạch và tổ chức
thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh, sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2. Thực hiện chức năng chủ đầu tư
xây dựng các công trình giao thông của địa phương bao gồm: Các công trình do
nguồn vốn ngân sách của địa phương, vốn Trung ương cấp cho địa phương hoặc vốn
huy động từ nhân dân đóng góp, theo qui định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ
Giao thông - Vận tải, của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3.3. Tổ chức chỉ đạo việc xây dựng
các công trình giao thông của tỉnh theo đúng qui trình, qui định về quản lý xây
dựng cơ bản. Thẩm xét và giám định các công trình trong phạm vi được giao.
Trình hội đồng thẩm xét và giám định cấp tỉnh đối với các công trình trên hạn
ngạch hoặc quan trọng, chủ trì soạn thảo các dự án đầu tư về giao thông vận tải
trên địa bàn tỉnh (kể cả dự án liên doanh, liên kết với nước ngoài) để trình
UBND tỉnh.
4. Về quản lý nghiệp vụ kỹ thuật
giao thông vận tải:
4.1. Tổ chức công tác đăng kiểm kỹ
thuật (đăng ký và kiểm tra kỹ thuật) các phương tiện vận tải đường bộ, đường
thuỷ, phương tiện thi công công trình giao thông theo qui định của Bộ giao thông
vận tải và hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành.
4.2. Trình xét duyệt thiết kế và thẩm
định việc cải tạo, sửa đổi, phục hồi, đóng mới và sửa chữa phương tiện, thiết bị,
phụ tùng giao thông vận tải theo Qui định của Bộ giao thông vận tải và hướng dẫn
của Cục quản lý chuyên ngành.
4.3. Tổ chức chỉ đạo việc quản lý cơ
sở cơ khí giao thông vận tải thuộc các thành phần kinh tế của tỉnh, đăng ký
hành nghề và cấp giấy phép hoạt động theo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật cho cơ sở
đó theo đúng các qui định của Bộ giao thông vận tải.
4.4. Tổ chức chỉ đạo kiểm tra kiểm
soát đơn vị sự nghiệp quản lý thu nộp lệ phí giao thông vận tải theo qui định của
pháp luật và phân công uỷ nhiệm thống nhất giữa Bộ Tài chính và Bộ Giao thông -
Vận tải.
4.5. Tổ chức thực hiện việc quản lý
các Doanh nghiệp Nhà nước (bao gồm cả Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và Doanh
nghiệp công ích) về giao thông vận tải của tỉnh theo phân cấp của UBND tỉnh.
4.6. Tổ chức chỉ đạo công tác thanh
tra an toàn giao thông, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cấp các
đơn vị trực thuộc kiểm tra kiểm soát việc chấp hành luật giao thông vận tải
trên hệ thống giao thông do tỉnh quản lý. Tổ chưc phối hợp các cơ quan chuyên
môn và chính quyền huyện, xã để bảo vệ các công trình giao thông, đình chỉ và xử
lý nghiêm minh các vụ vi phạm trật tự, an toàn giao thông, các vụ xâm phạm địa
giới bảo vệ công trình giao thông do tỉnh quản lý.
4.7. Hướng dẫn các cơ quan, các tổ
chức trực thuộc chấp hành qui định của Bộ Giao thông vận tải và cơ quan Nhà nước
về xuất nhập khẩu phương tiện giao thông vận tải.
4.8. Tổ chức chỉ đạo hướng dẫn kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với Phòng Giao thông xây dựng các huyện, thị
xã, thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn theo
phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4.9. Thực hiện tiêu chuẩn chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ viên chức ngành giao thông vận tải ở địa
phương theo qui định của pháp luật và hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành.
Hướng dẫn kiểm tra công tác đào tạo
cán bộ, viên chức và công nhân chuyên nghiệp ngành giao thông vận tải.
4.10. Quản lý đội ngũ công chức,
viên chức, tài sản cơ quan theo pháp luật và quyết định về phân cấp công tác tổ
chức cán bộ hiện hành của UBND tỉnh.
4.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh giao.
Điều 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy Sở
GTVT:
1- Lãnh đạo Sở: Có Giám đốc và các
Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở: Chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Sở và quản lý Nhà nước chuyên ngành theo chức
năng nhiệm vụ được giao. Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Giao thông- Vận tải.
Các Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc
trên từng lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
Các Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật, theo đề nghị của Giám đốc và Trưởng
ban Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
2- Các phòng, ban, đơn vị chuyên môn
nghiệp vụ của Sở:
a) Các phòng ban giúp Giám đốc Sở thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước gồm có:
1. Phòng Tổ chức Hành chính quản trị.
2. Phòng Kế hoạch - Kế toán Thống
kê.
3. Phòng Quản lý vận tải - Phương tiện
và người lái.
4. Phòng Quản lý giao thông.
5. Phòng Kỹ thuật.
6. Phòng Thanh tra Sở.
7. Ban Thanh tra giao thông
b) Các đơn vị sự nghiệp gồm có:
1. Ban Quản lý dự án xây dựng giao
thông Bắc Ninh.
2. Ban Đăng kiểm phương tiện vận tải
thuỷ nội địa Bắc Ninh.
3. Bến xe Bắc Ninh.
c) Các Doanh nghiệp Nhà nước:
1. Đoạn quản lý đường bộ Bắc Ninh.
2. Xí nghiệp khảo sát thiết kế giao
thông Bắc Ninh.
3. Trạm Đăng kiểm phương tiện cơ giới
đường bộ Bắc Ninh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật các Trưởng phòng, Phó phòng, Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp,
Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện theo phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ
hiện hành của UBND tỉnh Bắc Ninh.
Biên chế của Sở GTVT nằm trong tổng
biên chế của tỉnh Bắc Ninh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 4: Mối quan hệ công tác:
1- Sở Giao thông Vận tải chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý trực tiếp của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo
hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông - Vận tải.
2- Đối với các Sở, Ban, Ngành trong
tỉnh Sở Giao thông - Vận tải có mối quan hệ phối hợp, hợp tác, giúp đỡ tạo điều
kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3- Đối với UBND các huyện, thị xã Sở
Giao thông - Vận tải có quan hệ phối hợp để chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ với
Phòng Giao thông xây dựng các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước
về giao thông vận tải được phân cấp trên địa bàn huyện, thị xã.
Điều 5: Tổ chức thực hiện:
1- Căn cứ nội dung qui định trên,
Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Bắc Ninh, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị
có liên quan, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện.
2- Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải
có trách nhiệm xây dựng Qui chế làm việc của Sở Giao thông-Vận tải, qui định chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn các phòng, ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Sở.
3- Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Trưởng ban Ban Tổ chức
chính quyền có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
|
UBND
TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH
Ngô Văn Luật
|