|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 745/QĐ-UBND 2021 thủ tục hành chính về khiếu nại của Thanh tra tỉnh Ninh Bình
Số hiệu:
|
745/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Ninh Bình
|
|
Người ký:
|
Tống Quang Thìn
|
Ngày ban hành:
|
24/09/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 745/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
24 tháng 09 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ TRONG LĨNH
VỰC KHIẾU NẠI THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA THANH TRA TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ -CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Thực hiện Quyết định số
424/QĐ-TTCP ngày 29/7/2021 của Thanh tra Chính phủ về việc công bố thủ tục hành
chính được thay thế trong lĩnh vực khiếu nại thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Thanh tra Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này 05 Danh mục thủ tục
hành chính được thay thế trong lĩnh vực khiếu nại thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Thanh tra tỉnh Ninh Bình (phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 2.
Giao Thanh tra tỉnh sau khi nhận được Quyết định công
bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, triển khai thực hiện các nội dung sau:
1. Công khai trên Trang thông
tin điện tử, trụ sở làm việc và nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo
quy định tại Điều 15 Thông tư số 02/2017/TT - VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
2. Phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh thực hiện đăng tải đầy đủ Quyết định số 424/QĐ-TTCP ngày 29/7/2021 của Tổng
Thanh tra Chính phủ và Danh mục, nội dung cụ thể của thủ tục hành chính nêu tại
Điều 1 Quyết định này trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, địa chỉ
www.ninhbinh.gov.vn.
Điều 3.
Bãi bỏ 05 thủ tục hành chính được ban hành tại Quyết
định số 26/QĐ- UBND ngày 06/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố Danh
mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh, các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình (phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 5.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành, Giám đốc Trung tâm phục vụ hành chính công; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Cục Kiểm soát TTHC, Văn phòng Chính phủ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm tin học - Công báo;
- VNPT Ninh Bình;
- Lưu: VT, VP10, VP7.
MT02/VP7/2021/TTHC-TT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ TRONG LĨNH VỰC
KHIẾU NẠI THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA THANH TRA TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày / 09/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
A. THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY
THẾ
TT
|
Tên thủ tục hành chính được thay thế
|
Tên thủ tục hành chính thay thế
|
Thời hạn giải quyết
|
Địa điểm thực hiện
|
Phí, lệ phí (nếu có)
|
Thực hiện qua dịch vụ BCCI
|
Căn cứ pháp lý
|
Lĩnh vực kiếu nại
|
1
|
Giải
quyết khiếu nại lần đầu tại cấp tỉnh
2.001928.000.00.00.H42
|
Giải
quyết khiếu nại lần đầu tại cấp tỉnh
2.001928.000.00.00.H42
|
-
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
-
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết.
|
-
Ban Tiếp công dân của tỉnh.
-
Bộ phận tiếp dân, xử lý đơn thư của Thanh tra tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, Sở/ngành.
|
Không
|
X
|
-
Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
-
Nghị định 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại năm 2011;
|
2
|
Giải
quyết khiếu nại lần hai tại cấp tỉnh
2.001924.000.00.00.H42
|
Giải
quyết khiếu nại lần hai tại cấp tỉnh
2.001924.000.00.00.H42
|
-
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
-
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày,
kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
|
-
Ban Tiếp công dân của tỉnh.
-
Bộ phận tiếp dân, xử lý đơn thư của Thanh tra tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, Sở/ngành.
|
Không
|
X
|
-
Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
-
Nghị định 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại năm 2011;
|
B.THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ
TT
|
Tên thủ tục hành chính được thay thế
|
Tên thủ tục hành chính thay thế
|
Thời hạn giải quyết
|
Địa điểm thực hiện
|
Phí, lệ phí (nếu có)
|
Thực hiện qua dịch vụ BCCI
|
Căn cứ pháp lý
|
Lĩnh vực kiếu nại
|
1
|
Giải
quyết khiếu nại lần đầu tại cấp huyện
2.001927.000.00.00.H42
|
Giải
quyết khiếu nại lần đầu tại cấp huyện
2.001927.000.00.00.H42
|
-
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
-
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết.
|
-
Trụ sở, địa điểm Tiếp công dân của UBND cấp huyện.
-
Thanh tra huyện, các phòng, ban chuyên môn của UBND huyện.
|
Không
|
X
|
-
Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
-
Nghị định 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại năm 2011;
|
2
|
Giải
quyết khiếu nại lần hai tại cấp huyện
2.001920.000.00.00.H42
|
Giải
quyết khiếu nại lần hai tại cấp huyện
2.001920.000.00.00.H42
|
-
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
-
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày,
kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
|
-
Trụ sở, địa điểm Tiếp công dân của UBND cấp huyện.
-
Thanh tra huyện, các phòng, ban chuyên môn của UBND huyện.
|
Không
|
Có
|
-
Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
-
Nghị định 124/2020/NĐ- CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại năm 2011;
|
C.THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY
THẾ
TT
|
Tên thủ tục hành chính được thay thế
|
Tên thủ tục hành chính thay thế
|
Thời hạn giải quyết
|
Địa điểm thực hiện
|
Phí, lệ phí (nếu có)
|
Thực hiện qua dịch vụ BCCI
|
Căn cứ pháp lý
|
Lĩnh vực kiếu nại
|
1
|
Giải
quyết khiếu nại lần đầu tại cấp xã
2.001925.000.00.00.H42
|
Giải
quyết khiếu nại lần đầu tại cấp xã
2.001925.000.00.00.H42
|
-
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
-
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết.
|
Trụ
sở, địa điểm Tiếp công dân của UBND cấp xã.
|
Không
|
X
|
-
Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
-
Nghị định 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại năm 2011.
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC
KHIẾU NẠI THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA THANH TRA TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày
tháng 09 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
A. THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
TT
|
Mã số thủ tục hành chính
|
Tên thủ tục hành chính
|
Căn cứ pháp lý quy định bãi bỏ thủ tục hành chính
|
Ghi chú
|
Lĩnh vực kiếu nại
|
|
1
|
2.001928.000.00.00.H42
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu
tại cấp tỉnh
|
Nghị định 124/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Khiếu nại năm 2011.
|
Thủ tục hành chính được ban
hành tại Quyết định số 26/QĐ- UBND ngày 06/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về
việc công bố Danh mục thủ tục hành chínhthuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh
tra tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
|
2
|
2.001924.000.00.00.H42
|
Giải quyết khiếu nại lần hai
tại cấp tỉnh
|
B. THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN
TT
|
Mã số thủ tục hành chính
|
Tên thủ tục hành chính
|
Căn cứ pháp lý quy định bãi bỏ thủ tục hành chính
|
Ghi chú
|
Lĩnh vực kiếu nại
|
|
1
|
2.001927.000.00.00.H42
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu
tại cấp huyện
|
Nghị định 124/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Khiếu nại năm 2011.
|
Thủ tục hành chính được ban
hành tại Quyết định số 26/QĐ- UBND ngày 06/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về
việc công bố Danh mục thủ tục hành chínhthuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh
tra tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
|
2
|
2.001920.000.00.00.H42
|
Giải quyết khiếu nại lần hai
tại cấp huyện
|
C. THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
TT
|
Mã số thủ tục hành chính
|
Tên thủ tục hành chính
|
Căn cứ pháp lý quy định bãi bỏ thủ tục hành chính
|
Ghi chú
|
Lĩnh vực kiếu nại
|
|
1
|
2.001925.000.00.00.H42
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu
tại cấp xã
|
Nghị định 124/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Khiếu nại năm 2011.
|
Thủ tục hành chính được ban
hành tại Quyết định số 26/QĐ- UBND ngày 06/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về
việc công bố Danh mục thủ tục hành chínhthuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh
tra tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
|
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM
QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỢC CỦA THANH TRA TỈNH NINH BÌNH
1. Thủ tục
giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp tỉnh
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Thụ lý giải quyết
khiếu nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ
lý khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại
Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng
khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại
thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại
và có văn bản cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số
124/2020/NĐ- CP.
2. Thông báo về việc thụ lý
hoặc không thụ lý khiếu nại
Đối với khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu
nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì
văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những
người đại diện.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu
nại
1. Kiểm tra lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
a) Sau khi thụ lý khiếu nại,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu kiểm tra lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.Nội dung kiểm tra lại bao gồm:
Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính;
thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; nội
dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính; trình tự,
thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính; các nội
dung khác(nếu có).
b) Sau khi kiểm tra lại, nếu
thấy khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội
dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác
minh.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội
dung khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự
mình xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội
dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác
minh nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ người thực hiện xác minh, quyền
và nghĩa vụ của người thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội
dung khiếu nại
a) Làm việc trực tiếp với người
khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp
lý của người khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và
yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ
giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký
của các bên. Trường hợp người khiếu nại không hợp tác, không làm việc, không
ký vào biên bản làm việc thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc
đại diện chính quyền địa phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi
bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người
có quyền, lợi ích liên quan
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ
xác minh làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và yêu cầu
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký
của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội
dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác
minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp
với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông
tin, tài liệu, bằng chứng thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành
ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông
tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng
do người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ
giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết
khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để
thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông
tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết
quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có
liên quan.
e) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại
quyết định việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội
dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung
khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu
nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại
trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu
nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại
quyết định trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định thực
hiện bàng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin,
tài liệu cần giám định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám
định.
g) Làm việc với các bên có
liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh
khác với thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại
cung cấp thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác
minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp
cần thiết thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm
việc.
Nội dung làm việc phải được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý
kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề
còn ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất
ba bản, mỗi bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định hành chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ
gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình
chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm
đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ
ngay quyết định tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác
minh phải báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại
bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại phải bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành
xác minh; người tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh; kết
luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện
rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu
nại; kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội
dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một
phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội
dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại
với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên
quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại,
yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải
tiến hành công khai, dân chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời
gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người giải
quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung
khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ
liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
4. Việc đối thoại phải được lập
thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả
đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham
gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này
được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả đối thoại là một
trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Ra quyết định giải
quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp
luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Chủ tịch
UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sởhoặc cấp tương đương ra quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu.
2. Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu phải có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ
người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả xác minh nội
dung khiếu nại; kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết
khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị
khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi
thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có); quyền khiếu nại lần hai,
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người
cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định
giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại
kèm theo danh sách những người khiếu nại.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết
khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người
giải quyết khiếu nại lần hai; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan; cơ quan quản lý cấp trên.
|
Cách thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng
đơn (gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền
giải quyết).
- Khiếu nại được trình bày trực
tiếp tại cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi
lời khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên
quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 28 Luật Khiếu nại
2011:
Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu,vùng xa đi lại khó
khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở và cấp tương đương.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Thanh tra tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Thanh tra sở;các
phòng, ban chuyên môn thuộc Sở và cấp tương đương.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành
trong quá trình giải quyết khiếu nại được quy định tại Nghị định số
124/2020/NĐ-CP
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật Khiếu nại
2011:
Khiếu nại thuộc một trong các
trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều
hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định
hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi
bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh
mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp
pháp thực hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ
ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu
nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình
chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục
khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa
án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại 2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Khiếu nại 2011.
|
2. Thủ tục
giải quyết khiếu nại lần hai tại cấp tỉnh
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Thụ lý giải quyết
khiếu nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ
lý khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại
Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần hai phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng
khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại
thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại
và có văn bản cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số
124/2020/NĐ- CP.
2. Thông báo về việc thụ lý
hoặc không thụ lý khiếu nại
Đối với khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu
nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì
văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những
người đại diện.
3. Đối với vụ việc khiếu nại
phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội
đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Xác minh nội dung
khiếu nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất
của việc khiếu nại tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội
dung khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự
mình xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội
dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác
minh nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ người thực hiện xác minh, quyền
và nghĩa vụ của người thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội
dung khiếu nại
a) Làm việc trực tiếp với người
khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp
lý của người khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và
yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ
giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký
của các bên. Trường hợp người khiếu nại không hợp tác, không làm việc, không
ký vào biên bản làm việc thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc
đại diện chính quyền địa phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi
bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người
có quyền, lợi ích liên quan và người bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ
xác minh làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan, người bị
khiếu nại và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội
dung khiếu nại, giải trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký
của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội
dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác
minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp
với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông
tin, tài liệu, bằng chứng thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành
ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông
tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng
do người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ
giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết
khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để
thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông
tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết
quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có
liên quan.
e) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại
quyết định việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội
dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung
khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu
nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại
trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu
nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại
quyết định trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định thực
hiện bàng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin,
tài liệu cần giám định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám
định.
g) Làm việc với các bên có
liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh
khác với thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại
cung cấp thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác
minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp
cần thiết thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm
việc.
Nội dung làm việc phải được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý
kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề
còn ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất
ba bản, mỗi bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định hành chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ
gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình
chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm
đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ
ngay quyết định tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác
minh phải báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại
bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại phải bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến
hành xác minh; người tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh;
kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể
hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để
khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh đối
với từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được giao
xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ
nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần hai, Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải tổ chức đối thoại, Giám đốc Sở
hoặc cấp tương đương phải trực tiếp đối thoại với người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải
quyết khiếu nại.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải
trực tiếp đối thoại trong trường hợp khiếu nại phức tạp (có nhiều người cùng
khiếu nại về một nội dung, có nhiều ý kiến khác nhau của các cơ quan có thẩm
quyền về biện pháp giải quyết, người khiếu nại có thái độ gay gắt, dư luận xã
hội quan tâm, vụ việc ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội).
Đối với các trường hợp khác,
Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thể phân công cấp phó của mình hoặc thủ trưởng cơ
quan chuyên môn cùng cấp hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc được giao
nhiệm vụ xác minh đối thoại với người khiếu nại. Trong quá trình đối thoại,
người được phân công phải kịp thời báo cáo với người giải quyết khiếu nại về
những nội dung phức tạp, vượt quá thẩm quyền; kết thúc đối thoại phải báo cáo
với người giải quyết khiếu nại về kết quả đối thoại và chịu trách nhiệm về nội
dung báo cáo.
2. Người chủ trì đối thoại phải
tiến hành đối thoại trực tiếp với với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.Người chủ trì đối thoại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới người
tham gia đối thoại gồm người khiếu nại, người đại diện (trường hợp nhiều người
cùng khiếu nại về một nội dung) người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ
liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan về thời gian, địa điểm, nội dung đối
thoại. Khi đối thoại, người chủ trì đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối
thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền
trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu
nại và yêu cầu của mình.
3. Việc đối thoại được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia (ghi rõ người
dự và người vắng mặt; trường hợp người khiếu nại không tham gia đối thoại thì
ghi rõ có lý do hoặc không có lý do), nội dung, ý kiến của những người tham
gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau
và có chữ ký của các bên; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm
chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi
bên giữ một bản.
Bước 4: Ra quyết định giải
quyết khiếu nại và công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp
luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại, ý kiến bằng văn
bản của Hội đồng tư vấn (nếu có), Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sởhoặc cấp
tương đương ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai phải có các nội dung:Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ
của người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả giải quyết
khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu; kết quả xác minh nội dung
khiếu nại; kết quả đối thoại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết
luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.Trường hợp
khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi,hủy bỏ một phần hay toàn bộ
quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết
luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có
quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành
vi hành chính; việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người
cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định
giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại
kèm theo danh sách những người khiếu nại.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết
khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người
bị khiếu nại; người giải quyết khiếu nại lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ
liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một
trong các hình thức:Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu
nại công tác; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ
quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại; thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng.
|
Cách thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng
đơn (gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền
giải quyết).
- Khiếu nại được trình bày trực
tiếp tại cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi
lời khiếu nại;
+ Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu (nếu có);
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 37 Luật Khiếu nại
2011:
Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở và cấp tương đương.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Thanh tra tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Thanh tra sở;các
phòng, ban chuyên môn thuộc Sở và cấp tương đương.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành
trong quá trình giải quyết khiếu nại được quy định tại Nghị định số
124/2020/NĐ-CP
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật Khiếu nại
2011:
Khiếu nại thuộc một trong các
trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều
hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định
hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi
bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh
mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp
pháp thực hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ
ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu
nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình
chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục
khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa
án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại 2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Khiếu nại 2011.
|
3. Thủ tục
giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp huyện
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Thụ lý giải quyết
khiếu nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ
lý khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại
Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng
khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại
thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại
và có văn bản cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số
124/2020/NĐ- CP.
2. Thông báo về việc thụ lý
hoặc không thụ lý khiếu nại
Đối với khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu
nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì
văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những
người đại diện.
Bước 2: Xác minh nội dung
khiếu nại
1. Kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
a) Sau khi thụ lý khiếu nại,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.Nội dung kiểm tra lại bao gồm: Căn cứ
pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; thẩm
quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; nội dung
của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính; trình tự, thủ tục
ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính; các nội dung
khác(nếu có).
b) Sau khi kiểm tra lại, nếu
thấy khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội
dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác
minh.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội
dung khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự
mình xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội
dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác
minh nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ người thực hiện xác minh, quyền
và nghĩa vụ của người thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội
dung khiếu nại
a) Làm việc trực tiếp với người
khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp
lý của người khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và
yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ
giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký
của các bên. Trường hợp người khiếu nại không hợp tác, không làm việc, không
ký vào biên bản làm việc thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc
đại diện chính quyền địa phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi
bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người
có quyền, lợi ích liên quan
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ
xác minh làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và yêu cầu
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký
của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội
dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác
minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp
với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông
tin, tài liệu, bằng chứng thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành
ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông
tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng
do người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ
giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết
khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để
thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông
tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết
quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có
liên quan.
e) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại
quyết định việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội
dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung
khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu
nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại
trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu
nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại
quyết định trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định thực
hiện bàng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin,
tài liệu cần giám định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám
định.
g) Làm việc với các bên có
liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh
khác với thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại
cung cấp thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác
minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp
cần thiết thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm
việc.
Nội dung làm việc phải được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý
kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề
còn ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất
ba bản, mỗi bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định hành chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ
gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình
chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm
đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ
ngay quyết định tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác
minh phải báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại
bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại phải bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến
hành xác minh; người tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh;
kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể
hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để
khiếu nại; kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết luận
nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng
một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội
dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại
với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên
quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại,
yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải
tiến hành công khai, dân chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời
gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người giải
quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung
khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ
liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
4. Việc đối thoại phải được lập
thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả
đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham
gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này
được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả đối thoại là một
trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Ra quyết định giải
quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp
luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Chủ tịch
UBND cấp huyện ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu phải có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ
người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả xác minh nội
dung khiếu nại; kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết
khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị
khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi
thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có); quyền khiếu nại lần hai,
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người
cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định
giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại
kèm theo danh sách những người khiếu nại.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết
khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người
giải quyết khiếu nại lần hai; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan; cơ quan quản lý cấp trên.
|
Cách thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng
đơn (gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền
giải quyết).
- Khiếu nại được trình bày trực
tiếp tại cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi
lời khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên
quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 28 Luật Khiếu nại
2011:
Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu,vùng xa đi lại khó
khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Thanh tra huyện; các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành
trong quá trình giải quyết khiếu nại được quy định tại Nghị định số
124/2020/NĐ-CP
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật Khiếu nại
2011:
Khiếu nại thuộc một trong các
trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều
hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định
hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi
bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh
mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp
pháp thực hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ
ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu
nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình
chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục
khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa
án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại 2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Khiếu nại 2011.
|
4. Thủ tục
giải quyết khiếu nại lần hai tại cấp huyện
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Thụ lý giải quyết
khiếu nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ
lý khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại
Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần hai phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng
khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại
thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại
và có văn bản cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số
124/2020/NĐ-CP .
2. Thông báo về việc thụ lý
hoặc không thụ lý khiếu nại
Đối với khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu
nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì
văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những
người đại diện.
3. Đối với vụ việc khiếu nại
phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội
đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Xác minh nội dung
khiếu nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất
của việc khiếu nại tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội
dung khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự
mình xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp tiến hành xác
minh nội dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc
cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp được giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết
định xác minh nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ người thực hiện xác
minh, quyền và nghĩa vụ của người thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác
minh.
3. Tiến hành xác minh nội
dung khiếu nại
a) Làm việc trực tiếp với người
khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp
lý của người khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và
yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ
giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký
của các bên. Trường hợp người khiếu nại không hợp tác, không làm việc, không
ký vào biên bản làm việc thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc
đại diện chính quyền địa phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi
bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người
có quyền, lợi ích liên quan và người bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ
xác minh làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan, người bị
khiếu nại và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội
dung khiếu nại, giải trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành
biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của
các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội
dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác
minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp
với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông
tin, tài liệu, bằng chứng thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành
ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông
tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng
do người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ
giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết
khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để
thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông
tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết
quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có
liên quan.
e) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại
quyết định việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội
dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung
khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu
nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại
trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu
nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại
quyết định trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định thực
hiện bàng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin,
tài liệu cần giám định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám
định.
g) Làm việc với các bên có
liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh
khác với thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại
cung cấp thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác
minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp
cần thiết thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm
việc.
Nội dung làm việc phải được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý
kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề
còn ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất
ba bản, mỗi bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định hành chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ
gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình
chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm
đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ
ngay quyết định tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác
minh phải báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại
bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại phải bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến
hành xác minh; người tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh;
kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể
hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để
khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh đối
với từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được giao
xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ
nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần hai, Chủ tịch UBND cấp huyện phải trực tiếp đối thoại với người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người
khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại.
2.Chủ tịch UBND cấp huyện có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới người tham gia đối thoại gồm người khiếu
nại, người đại diện (trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung)
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có
liên quan về thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại. Khi đối thoại, Chủ tịch
UBND cấp huyện phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung
khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông
tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
3. Việc đối thoại được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia (ghi rõ người
dự và người vắng mặt; trường hợp người khiếu nại không tham gia đối thoại thì
ghi rõ có lý do hoặc không có lý do), nội dung, ý kiến của những người tham
gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau
và có chữ ký của các bên; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm
chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi
bên giữ một bản.
Bước 4: Ra quyết định giải
quyết khiếu nại và công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp
luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại, ý kiến bằng văn
bản của Hội đồng tư vấn (nếu có), Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai.
2. Quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai phải có các nội dung:Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ
của người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả giải quyết
khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu; kết quả xác minh nội dung
khiếu nại; kết quả đối thoại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết
luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.Trường hợp
khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi,hủy bỏ một phần hay toàn bộ
quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết
luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có
quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành
vi hành chính; việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền khởi kiện
vụ án hành chính tại Toà án.
3. Trường hợp nhiều người
cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định
giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại
kèm theo danh sách những người khiếu nại.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết
khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người
bị khiếu nại; người giải quyết khiếu nại lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ
liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một
trong các hình thức:Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu
nại công tác; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ
quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại; thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng.
|
Cách thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng
đơn (gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền
giải quyết).
- Khiếu nại được trình bày trực
tiếp tại cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi
lời khiếu nại;
+ Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu (nếu có);
+ Các tài liệu khác có liên
quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 37 Luật Khiếu nại
2011:
Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Thanh tra huyện.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành
trong quá trình giải quyết khiếu nại được quy định tại Nghị định số
124/2020/NĐ-CP
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật Khiếu nại
2011:
Khiếu nại thuộc một trong các
trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều
hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định
hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi
bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh
mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp
pháp thực hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ
ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu
nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình
chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục
khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa
án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại 2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Khiếu nại 2011.
|
5. Thủ tục
giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp xã
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Thụ lý giải quyết
khiếu nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ
lý khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại
Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng
khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại
thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại
và có văn bản cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số
124/2020/NĐ-CP .
2. Thông báo về việc thụ lý
hoặc không thụ lý khiếu nại
Đối với khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu
nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì
văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những
người đại diện.
Bước 2: Xác minh nội dung
khiếu nại
1. Kiểm tra lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
a) Sau khi thụ lý khiếu nại,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.Nội dung kiểm tra lại bao gồm: Căn cứ
pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; thẩm
quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; nội dung
của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính; trình tự, thủ tục
ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính; các nội dung
khác(nếu có).
b) Sau khi kiểm tra lại, nếu
thấy khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội
dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác
minh.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội
dung khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự
mình xác minh hoặc giao cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác
minh nội dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại
ban hành Quyết định xác minh nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ người
thực hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của người thực hiện xác minh, thời
gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội
dung khiếu nại
a) Làm việc trực tiếp với người
khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp
lý của người khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và
yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ
giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký
của các bên. Trường hợp người khiếu nại không hợp tác, không làm việc, không
ký vào biên bản làm việc thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc
đại diện chính quyền địa phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi
bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người
có quyền, lợi ích liên quan
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ
xác minh làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và yêu cầu
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký
của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội
dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác
minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp
với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông
tin, tài liệu, bằng chứng thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành
ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông
tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng
do người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ
giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết
khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để
thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông
tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết
quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có
liên quan.
e) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại
quyết định việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội
dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung
khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu
nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại
trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu
nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại
quyết định trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định thực
hiện bàng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin,
tài liệu cần giám định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám
định.
g) Làm việc với các bên có
liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh
khác với thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại
cung cấp thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác
minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp
cần thiết thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm
việc.
Nội dung làm việc phải được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý
kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề
còn ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất
ba bản, mỗi bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định hành chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ
gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình
chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm
đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ
ngay quyết định tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác
minh phải báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại
bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại phải bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến
hành xác minh; người tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh;
kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể
hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để
khiếu nại; kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết luận
nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng
một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội
dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại
với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên
quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại,
yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải
tiến hành công khai, dân chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời
gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người giải
quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung
khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ
liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
4. Việc đối thoại phải được lập
thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả
đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham
gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này
được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả đối thoại là một
trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Ra quyết định giải
quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp
luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Chủ tịch
UBND cấp xã ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu phải có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ
người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả xác minh nội
dung khiếu nại; kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết
khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị
khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi
thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có); quyền khiếu nại lần hai,
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người
cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định
giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại
kèm theo danh sách những người khiếu nại.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết
khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người
giải quyết khiếu nại lần hai; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan; cơ quan quản lý cấp trên.
|
Cách thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng
đơn (gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền
giải quyết).
- Khiếu nại được trình bày trực
tiếp tại cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi
lời khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên
quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 28 Luật Khiếu nại
2011:
Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu,vùng xa đi lại khó
khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Chủ tịch UBND cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: UBND cấp xã.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành
trong quá trình giải quyết khiếu nại được quy định tại Nghị định số
124/2020/NĐ-CP
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật Khiếu nại
2011:
Khiếu nại thuộc một trong các
trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều
hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định
hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi
bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh
mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp
pháp thực hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ
ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu
nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình
chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục
khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa
án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại 2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Khiếu nại 2011.
|
Quyết định 745/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực khiếu nại thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh Ninh Bình
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 745/QĐ-UBND ngày 24/09/2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực khiếu nại thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh Ninh Bình
619
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|