QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ
PHÁP BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 740/QĐ-UBND ngày 12/10/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy
phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục
pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư;
tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu
giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tư pháp;
b. Dự
thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư
pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở;
c. Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật
sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở tỉnh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở;
d. Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở;
tham gia dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực tư
pháp của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự
thảo quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các tổ chức thuộc Sở;
b. Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý công tác tư pháp
trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản
lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài
chính lập dự thảo dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b. Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do các cơ
quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c. Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của
pháp luật;
d. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a. Theo
dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh;
b. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
c. Tổng
hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh và
kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn
bản quy phạm pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a. Giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b. Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
c. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện
pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a. Tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh sau khi được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b. Làm
Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
c. Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật;
biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
đ. Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai
thác tủ sách pháp luật ở xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của
pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc
xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, ấp, bản, buôn (gọi chung là thôn);
tổ dân phố, khu phố, khóm và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố)
phù hợp với quy định của pháp luật.
10.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Về công chứng, chứng thực:
a. Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án
phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b. Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động
của các Phòng công chứng và Văn phòng công chứng ở địa phương;
c. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn
phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập, giải
thể Phòng công chứng sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm
Công chứng viên;
đ. Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp
- Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước
ngoài và lý lịch tư pháp:
a. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực
hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và
công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b. Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và
quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
c. Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con
nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d. Thẩm
định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con
nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ. Đề nghị Ủy ban nhân tỉnh quyết định việc thu hồi,
hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định
của pháp luật;
e. Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ
hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch
từ sổ hộ tịch;
g. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản lý,
lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
h. Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc
tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền;
quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a. Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
b. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn
viên pháp luật;
c. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt
động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá
nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư
báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d. Tổ
chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở tỉnh sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở tỉnh;
đ. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ
tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên pháp luật theo quy định
của pháp luật;
e. Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt
động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật
theo thẩm quyền.
14. Về trợ giúp pháp lý:
a. Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt
động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh;
hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật,
Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương;
c. Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn
pháp luật;
d. Quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác
viên trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu giá tài sản:
a. Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển
tổ chức bán đấu giá trên địa bàn tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát
triển tổ chức bán đấu giá;
b. Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt
động bán đấu giá tài sản trong phạm vi tỉnh theo thẩm quyền.
16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về công tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của pháp
luật.
17. Hướng
dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực
hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra,
kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở; giải quyết khiếu
nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật
và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp.
23. Quy định hoặc trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của
các phòng, ban và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở.
24. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế
và thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở theo
quy định của pháp luật.
26. Quản lý tài chính, tài sản theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương
II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở, gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc;
- Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao;
- Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp ban hành, theo các quy định
của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo quy định của pháp luật;
- Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, gồm:
a. Các
phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Phòng Văn bản pháp quy;
- Phòng Hành chính tư pháp;
- Phòng Bổ trợ tư pháp.
c. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Phòng Công chứng số 1;
- Phòng Công chứng số 2;
- Phòng Công chứng số 3;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
3. Thẩm quyền của Giám đốc Sở đối với các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Sở:
- Căn cứ quy định của pháp luật và theo cơ cấu tổ
chức bộ máy nêu trên, Giám đốc Sở Tư pháp quyết định hoặc trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định việc thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên, giải
thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc; quy định chức năng,
nhiệm vụ các phòng chuyên môn, nghiệp vụ theo nguyên tắc bảo đảm bao quát đầy đủ
các lĩnh vực quản lý của Sở, tạo điều kiện để thực hiện đơn giản về thủ tục
hành chính, thuận lợi trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân;
- Trong quá
trình hoạt động, tùy tình hình cụ thể về nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các
lĩnh vực được giao, Giám đốc Sở được quyền xem xét quyết định hoặc trình UBND tỉnh
quyết định việc sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy của Sở cho phù hợp;
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách
chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; cấp trưởng, cấp phó các đơn
vị thuộc Sở thực hiện theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở Tư pháp bao
gồm biên chế của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở
do Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm trong tổng biên chế hành chính do Bộ Nội
vụ giao.
2. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo định mức biên
chế sự nghiệp và khả năng, điều kiện ngân sách của tỉnh.
3. Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công
chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Sở Tư pháp làm việc theo chế độ thủ
trưởng.
2. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm về việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và các công việc được Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt
hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
3. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo với
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt
động của Sở; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 6. Mối
quan hệ công tác
1. Đối
với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp : Thực hiện theo Điều 1 của Quy định này.
2. Đối
với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Tư
pháp có mối quan hệ phối hợp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
tác tư pháp theo sự phân cấp, phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Sở Tư pháp giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp; chỉ đạo và kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tư pháp các huyện, thành phố theo
quy định của Nhà nước và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện mối quan hệ phối hợp
quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ để bảo đảm thống nhất trong việc thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh theo
phân công, phân cấp về trách nhiệm, thẩm quyền quản lý.
4. Đối với các Cơ quan Thi hành án:
Sở Tư pháp giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ quan thi hành
án trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Trách
nhiệm thi hành
1. Mọi tổ chức và hoạt động của Sở Tư
pháp phải thực hiện theo Quy định này và các
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp
ban hành Quy chế làm việc của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
quy định đó.
Điều 8. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi,
Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định
này cho phù hợp./.