ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/2021/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 29 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BKHĐT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 719/TTr-SNV ngày 20 tháng 12 năm 2021 về việc quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Vĩnh Phúc (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành
chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất
kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản
lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của các bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công
tác quản lý khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài
khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh
phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo
kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng trình
các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện gồm:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, ngành
và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công
nghiệp;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý, Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Đề án chuyển đổi, phát triển khu công nghiệp sinh thái và các mô hình khu công
nghiệp mới;
d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được
giao theo cơ chế một cửa hoặc một cửa liên thông;
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động
sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của
Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
2. Về quản lý đầu tư
a) Đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh,
thu hồi văn bản chủ trương đầu tư Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận ký
quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các
điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư; định kỳ đánh giá
hiệu quả hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
c) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm
quyền;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương
trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp.
đ) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý;
e) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: Xây dựng
và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các
nghĩa vụ đối với nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và các
biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp;
g) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu
tư trong khu công nghiệp.
3. Về quản lý môi trường
a) Phối hợp thực hiện thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo
vệ môi trường, chấp thuận về môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối
với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp;
b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chứng nhận
khu công nghiệp sinh thái, lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan, lập báo cáo đánh
giá việc đáp ứng các tiêu chí theo quy định gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để xem
xét, cấp Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái;
c) Thực hiện thủ tục lấy ý kiến các
cơ quan liên quan, xem xét, chứng nhận doanh nghiệp sinh thái.
4. Về quản lý xây dựng được phân cấp ủy
quyền, gồm:
a) Thẩm định dự án và thiết kế, dự
toán xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
đối với các dự án, công trình trong khu công nghiệp;
b) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu
công nghiệp phải có Giấy phép xây dựng;
c) Thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng
công trình xây dựng đối với các dự án trong khu công nghiệp.
5. Về quản lý quy hoạch được giao, ủy
quyền, gồm:
a) Điều chỉnh quy hoạch xây dựng đã
được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi cơ cấu quy hoạch
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng các dự án trong khu công nghiệp thuộc diện phải lập quy hoạch
chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Về quản lý lao động được ủy quyền,
gồm:
a) Cấp, cấp lại Giấy phép lao động
cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; xác nhận người lao động
nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp không thuộc diện
cấp giấy phép lao động;
b) Tiếp nhận báo cáo giải trình của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng
vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang
lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
d) Nhận báo cáo về việc cho thôi việc
nhiều người lao động, cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký
thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp,
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập
nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng
lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức
làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp;
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa
bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt
của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp;
h) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành
pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động;
k) Hàng năm dự báo nhu cầu sử dụng
lao động trong khu công nghiệp, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền cung ứng lao
động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
7. Về quản lý thương mại được giao, ủy
quyền gồm:
a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài, đặt trụ sở tại khu công
nghiệp theo quy định pháp luật về thương mại;
b) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp theo ủy quyền của Bộ Công
Thương.
8. Về quản lý đất đai được giao, gồm:
a) Thực hiện nhiệm vụ về tiếp nhận
đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp
của nhà đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp;
b) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ
đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo mục đích sử dụng và phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Quản lý khoa học và công nghệ theo
phân cấp, gồm:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá trình độ công nghệ,
thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển
giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ của doanh nghiệp;
b) Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ trong khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
10. Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh giao cụ thể như sau:
a) Cung cấp thông tin về quy hoạch
phát triển khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp giá cho thuê đất
và tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, định hướng
và ngành, nghề thu hút đầu tư, trình tự thủ tục đầu tư vào khu công nghiệp và
các nội dung khác theo quy định của pháp luật cho các nhà đầu tư có nhu cầu đầu
tư vào khu công nghiệp và các bên liên quan;
b) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu
công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
c) Chủ trì thực hiện kiểm tra, phối hợp
với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra việc
thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp; đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý đối với khu công nghiệp;
d) Phối hợp với các đơn vị Công an và
các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an
ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện
công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng
cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp;
đ) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng
sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, hình thành các khu công nghiệp
sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu, cụm liên kết ngành; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp trong trường hợp phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp khi
chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
e) Tổ chức phong trào thi đua và khen
thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
g) Tổ chức và phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm
hành chính trong khu theo thẩm quyền;
h) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi,
phát triển mô hình khu công nghiệp;
i) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản,
ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng
và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công
chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức, viên chức của Ban quản lý.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có Trưởng Ban và không
quá 03 (ba) Phó Trưởng Ban;
b) Trưởng Ban Quản lý là người đứng đầu
Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt
động của khu công nghiệp; phối hợp với người đứng đầu các Sở, các tổ chức chính
trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản
lý;
c) Phó Trưởng Ban Quản lý là người
giúp việc cho Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật
về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được
Trưởng Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ chính sách khác đối với Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng Ban;
b) Phòng Quản lý đầu tư;
d) Phòng Quản lý lao động;
d) Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng;
đ) Phòng Quản lý môi trường và Hỗ trợ,
giám sát hoạt động đầu tư.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung
tâm Dịch vụ hỗ trợ đầu tư Vĩnh Phúc.
4. Biên chế: Biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan,
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền
giao hoặc phê duyệt.
Điều 4. Giao Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
có trách nhiệm quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn
được giao. Thực hiện điều chuyển và sắp xếp công chức phù hợp với vị trí việc
làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
01 năm 2022 và thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định số
04/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2016 về việc quy định vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Vĩnh Phúc; Quyết định số 41/2020/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 sửa đổi Khoản
3, Điều 3 Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng CP;
- Bộ KH&ĐT, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- TTTU, Đoàn ĐBQH tỉnh, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 5 (t/h);
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo VP; Cổng TTGTĐT tỉnh;
- Các PCVP, CV NCTH VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|