BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
74/2002/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN
LÚA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 tháng 11
năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Căn cứ Quyết định số: 782/QĐ-TTG ngày 24/10/1996 của Thủ tướng Chính phủ Về việc
sắp xếp lại các cơ quan nghiên cứu triển khai khoa học-công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 120 NQ/BCS ngày 30/11/2001 của Ban cán sự Đảng Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Về việc sắp xếp lại tổ chức và xây dựng hệ thống
Viện nghiên cứu;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long, Vụ trưởng Vụ Khoa
học công nghệ và chất lượng sản phẩm và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Viện
Lúa đồng bằng sông Cửu Long là đơn vị sự nghiệp khoa học vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, được thành lập theo quyết định số 24/CT ngày 09/10/1985 của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Viện có nhiệm vụ giải quyết những vấn đề khoa học
công nghệ về cây láu và Hệ thống nông nghiệp phục vụ cho sự phát triển kinh tế
xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Viện được ngân sách đầu tư và cấp kinh phí hoạt
động, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng tại kho bạc theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
Trụ sở chính của Viện đặt tại tỉnh Cần Thơ như
hiện nay.
Điều 2. Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long có nhiệm vụ chủ yếu sau:
2.1 - Xây dựng và triển khai kế hoạch nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ hàng năm, ngắn hạn và dài hạn của vùng đồng bằng
sông Cửu Long trình Bộ xét duyệt trên cơ sở phương hướng mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, các chương trình khoa học công nghệ về nông lâm ngư nghiệp của
Nhà nước;
2.2 - Nghiên cứu khoa và chuyển giao công nghệ
phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của vùng đồng bằng sông Cửu Long, các vùng
có điều kiện tương tự, bao gồm các nội dung sau:
- Di truyền, chọn tạo và nhân giống lúa và các
loại cây trồng trong hệ thống cây trồng có lúa;
- Các biện pháp kỹ thuật canh tác và phòng trừ dịch
hại;
- Sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất, tài
nguyên nước, bảo vệ môi trưởng sinh thái nông nghiệp.
- Cơ giới hoá nông nghiệp và bảo quản chế biến sản
phẩm nông nghiệp.
- Phát triển hệ thống nông nghiệp.
- Kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Tham gia nghiên cứu và chuyển giao công nghệ với
các tổ chức khoa học có liên quan trong các lĩnh vực: Chăn nuôi, Lâm nghiệp,
Thuỷ lợi, Thuỷ sản... phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp bền vững và xây dựng
nông thôn mới của vùng.
2.3 - Đào tạo, tư vấn dịch vụ khoa học kỹ thuật
phục vụ sản xuất và sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của Viện
theo các quy định hiện hành.
2.4 - Thực hiện hợp tác quốc tế khoa học-công
nghệ thuộc lĩnh vực nghiên cứu của Viện theo phân cấp và quy định của Nhà nước.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Viện gồm có:
3.1 Lãnh đạo viện: Có Viện trưởng, các
Phó Viện trưởng giúp việc Viện trưởng, Viện trưởng, Phó viện trưởng do Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm có thời hạn, miễn nhiệm;
3.2 Các tổ chức nghiệp vụ:
- Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế.
- Phòng Tổ chức hành chính
- Phòng Kế toán tài chính
3.3 Các Bộ môn nghiên cứu trực thuộc viện:
+ Bộ môn Di truyền và chọn giống cây trồng.
+ Bộ môn Công nghệ Sinh học.
+ Bộ môn Kỹ thuật canh tác.
+ Bộ môn Khoa học đất
+ Bộ môn Bảo vệ thực vật.
+ Bộ môn Kỹ thuật hạt giống
+ Bộ môn Hệ thống lâm nghiệp.
+ Bộ môn cơ điện nông nghiệp.
3.4 Các tổ chức sử dụng con dấu và tài khoản
riêng trực thuộc Viện:
+ Trung tâm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật: theo
quyết định 107/NN-CNTP/TCCB/QĐ ngày 13/6/1987 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
CNTP (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), kể cả Trạm nghiên cứu Đất
phèn Đồng Tháp Mười.
+ Trường dạy nghề nông nghiệp và phát triển nông
thôn Nam bộ, theo quyết định số: 987-NN/TCCB/QĐ ngày 25/5/1997 và số :166 /BNN/
TCCB/ QĐ ngày 18/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Các phòng có trưởng phòng, phó trưởng phòng;
Trung tâm có Giám đốc và Phó giám đốc; Bộ môn có Trưởng bộ môn và Phó trưởng bộ
môn. Bộ môn trực thuộc Viện là tổ chức tương đương với cấp Phòng trực thuộc Viện.
Trưởng, Phó các phòng, Bộ môn; Giám đốc và Phó
giám đốc Trung tâm; Phó hiệu trưởng do Viện trưởng bổ nhiệm có thời hạn, miễn
nhiệm theo phân cấp của Bộ.
Điều 4. Giao cho Viện trưởng Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long quy định
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức biên chế, quy chế hoạt động cho các tổ chức trực thuộc
Viện; đăng ký và hoạt động khoa học công nghệ của viện với các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký, các quyết định về chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Viện trước đây trái
với quyết định này không còn hiệu lực thi hành.
Điều 6. Chánh văn phòng, Vụ trưởng vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các
cơ quan đơn vị liên quan thuộc Bộ và Viện trưởng Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|