ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/QĐ-CT
|
Tây Ninh, ngày
25 tháng 5 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND TỈNH.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
- Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
- Căn
cứ Chương trình công tác năm 2005 số 27/CT-UB ngày 27/01//2005 của UBND tính;
- Theo
đề nghị của Giám đốc sở Tư Pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành quy định về trình tự, thủ tục xây dựng chương trình,
soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực
hiện và thường xuyên báo cáo UBND tỉnh về những vướng mắc trong quá trình thực
hiện quy định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND, UBND (b/c)
- CT các PCT.
- Các sở,ban,ngành tỉnh
- UBND các huyện, thị xã.
- LĐVP, CVNC
- Lưu VP, UBND tỉnh.
(qdm); N
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Châu
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY
DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 73 /QĐ-CT của Chủ
tịch UBND tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1: Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1/. Văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh là văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực
trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2/. Văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ
thị.
Điều
2: Phạm vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong những trường hợp sau đây:
1- Để thi hành Hiến
pháp, Luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh;
2- Để thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước ở địa phương và thực hiện các chính sách khác trên địa
bàn;
3- Văn bản của cơ quan
Nhà nước cấp trên giao cho Ủy ban nhân dân tinh quy định một vấn đề cụ thể.
Điều
3: Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân tỉnh trong hệ thống pháp luật.
1- Văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải phù hợp với Hiến pháp, Luật và căn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, bảo đảm tính thống nhất, thứ
bậc hiệu lực pháp lý của văn bản ừong hệ
thống pháp luật; văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh còn phải phù hợp với Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều
4: Ngôn ngữ của văn bản quy phạm pháp luật cửa Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ngôn ngữ sử dụng trong
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải chính xác, phổ thông,
cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định
rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản.
Điều
5: Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1- Văn bản quy phạm
pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phải được đánh số thứ tự cùng với
năm ban hành và ký hiệu cho từng loại văn bản.
Việc đánh số thứ tự
phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản cùng với năm ban hành loại văn bản
đó.
Ký hiệu của văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được sắp xếp như sau: số thứ tự của
văn bản/năm ban hành văn bản/tên viết tắt của loại văn bản-tên viết tắt của cơ
quan ban hành.
2- Tên viết tắt của
văn bản quy phạm pháp luật được quy định như sau:
Quyết định viết tắt là
QĐ, Chi thị viết tắt là CT; Ủy ban nhân dân viết tắt là UBND.
Chương
II
TRÌNH TỰ THỦ
TỤC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẲN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT CỦA UY BAN NHÂN DÂN TỈNH.
Điều
6: Lập, thông qua, chương trình xây dựng Văn bản quy phạm pháp luật của UBND
Tỉnh.
Hàng năm các Sở, ban,
ngành tỉnh:
1. Căn cứ vào yêu cần
quản lý Nhà nước ở địa phương, đường lối, chủ trương, chính sách Cija Đảng,
các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân
Tinh, Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định chương trình xây dựng Văn bản quy phạm
pháp luật sáu tháng, hàng năm theo sáng kiến của mình và theo đê nghị của các
cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương.
Cơ quan, tổ chức gửi
đề nghị xây dựng Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân đến Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp. Trong văn bản đề nghị phải xác định rõ sự
cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh và nội
dung cơ bản của văn bản.
Sở Tư pháp chủ trì
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự kiên chương trình xây dựng
Văn bản quy phạm pháp luật của Ụy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân có
trách nhiệm gửi lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức hữu quan về dự kiến chương
trình, chỉnh lý dự kiến chương trình và trình Ủy ban nhân dân quyết định.
2. Chương trình xây
dựng Văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Ủy ban nhân dân được thông qua tại
phiên họp của Uy ban nhân dân vào đâu Quý I của năm.
Chương trình xây dựng
Văn bản quy phạm pháp luật phải xác định tên văn bản, đối tượng và phạm vi điều
chỉnh của văn bản, thời điểm ban hành văn bản., cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ
quan tham gia soạn thảo, cơ quan thẩm định và kế hoạch tổ chức soạn thảo văn
bản.
Điều
7: Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trong trường hợp cần
thiết, Ủy ban nhân dân quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng Văn bản quy
phạm pháp luật.
Cơ quan, tổ chức khi
kiến nghị về việc điều chỉnh chương trình xây dựng Văn bản quy phạm pháp luật
phải nêu rõ lý do điều chỉnh. Thủ tục, trình tự điều chỉnh chương trình xây
dựng Văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại các điểm nêu
trên.
Điều
8: Soạn thảo Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Dự thảo Văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công cho cơ quan chuyên môn của Uy ban nhân dân chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì
soạn thảo phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan đê soạn thảo văn bản.
Đối với dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh, có nội
dung liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết
định thành lập Tổ soạn thảo.
Tổ soạn thảo gồm Tổ
trưởng là thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo, đại diện của cơ quan tư pháp và
đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Trong việc soạn
thảo dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân, Tổ soạn thảo có
các nhiệm vụ sau:
a) Tổng kết tình hành
thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành ở địa
phương có liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở
địa phương liên quan đến nội dung dự thảo;
b) Tổ chức nghiên cứu
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên; tham khảo văn bản của Ủy ban nhân dân các địa phương khác; tổ chức nghiên
cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo; xây dựng dự thảo và tờ trình
dự thảo, xác định văn bản, điều khoản của văn bản dự kiến bãi bỏ.
4. Tổ chức lấy ý kiến
cơ quan, tổ chức hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn
bản, nhân dân địa phương trong phạm vi với hình thức thích hợp tuỳ theo tính
chất và nội dung của dự thảo.
Điều
9: Lấy ý kiến về dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Dự thảo Văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, phải được lấy ý kiến của cơ quan, tổ
chức hữu quan. Cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản ừong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đự thảo.
2. Tùy theo tính chất,
nội dung của văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý
kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, nhân dân địa phương
thông qua các cuộc họp, các phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực
hiện là 07 ngày.
Điều
10: Thẩm định dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Dự thảo Văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được Sở Tư pháp cùng cấp thẩm định
trước khi trình Ủy ban nhân dân.
Chậm nhất là 15 ngày
trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi đến cơ quan
tư pháp hồ sơ dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định
bao gồm:
+ Công văn yêu cầu
thẩm định;
+ Tờ trình về dự thảo
Văn bản quy phạm pháp luật;
+ Dự thảo cuối cùng
được cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân;
+ Bản tổng hợp ý kiến
về dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật;
+ Danh mục các văn bản
pháp luật làm căn cứ ban hành và các văn bản khác có liên quan đến việc xây
dựng dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật;
+ Các tài liệu liên
quan khác (nếu có).
3. Phạm vi thẩm định
bao gồm:
+ Sự cần thiết ban
hành văn bản;
+ Đổi tượng, phạm vi
điểu chỉnh của dự thảo;
+ Tính họp hiến, hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
+ Việc tuân thủ thủ tục
và trình tự soạn thảo;
+ Ngôn ngữ pháp lý, kỹ
thuật soạn thảo văn bản;
+ Sự phù hợp của dự
thảo với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; sự phù hợp của dự thảo với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tính khả thi cửa văn
bản.
Chậm nhất là 07 ngày
trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ
quan chủ trì soạn thảo.
4. Trong trường hợp
cần thiết, cơ quan được giao thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo
cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo Văn bản
quy phạm pháp luật.
5. Trường hợp dự thảo
Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tư pháp chủ trì soạn
thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức cuộc họp liên ngành gồm đại diện Sở Tư
pháp, đại diện Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và đại diện các cơ quan hữu quan
để thẩm định dự thảo.
Điều
11: Chuẩn bị hồ sơ dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật trình Úy ban nhân dân
tỉnh.
1. Chậm nhất là 05 ngày
trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo gửi hồ
sơ dự thảo đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Hồ sơ gồm có:
+ Dự thảo vả tờ trình
về dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật;
+ Báo cáo thẩm định và
báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định;
+ Bán tổng hợp ý kiến
về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
+ Các tài liệu khác có
liên quan (nếu có).
2. Khi nhận hồ sơ dự
thảo Văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
xem xét hồ sơ và kiểm tra việc tuân thủ các thủ tục theo quy định .
Điều
12: Trình tự xem xét, thông qua Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
1. Chậm nhất là 03
ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật và các
tài liệu cỏ liên quan phải được gửi đến các thành viên của Uy ban nhân dân.
2. Tại phiên họp của
Ủy ban nhân dân, đại diện cơ quan, tổ chức được phân công chủ trì soạn thảo
trình bày dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật; đại diện cơ quan tư pháp trình
bày ý kiến thẩm định, Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua từng
vấn đề và toàn bộ dự thảo hoặc biểu quyết toàn bộ dự thảo một lần. Dự thảo Văn
bản quy phạm pháp luật được thông qua khi quá nửa tổng số thành viên Ủy ban
nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành Văn bản quy phạm pháp luật.
4. Trong trường hợp dự
thảo Văn bản quy phạm pháp luật chưa được thông qua Ủy ban nhân dân cho ý kiến
về những vấn đề cần được tiếp tục chỉnh lý và giao cho cơ quan trình dự thảo
phối hợp với các cơ quan hữu quan chỉnh lý và trình lại dự thảo trong thời hạn
do Ủy ban nhân dân quyết định.
5. Trong trường hợp
cần ban hành ngay Văn bản quy phạm pháp luật nhưng không thể thông qua tại
phiên họp của Ủy ban nhân dân thì theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi phiếu lây ý kiến các thành viên của Ủy ban
nhân dân. Chủ tịch Uy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành Văn bản
quy phạm pháp luật nếu được quá nửa tổng số
các thành viên Ủy ban nhân dân đồng ý.
Điều13:
Trình tự thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh trong
trường hợp đột xuất, khẩn cấp:
Trong trường hợp phải
giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống, thiên
tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì UBND tỉnh ban hành Quyết định,
Chỉ thị theo trình tự thủ tục sau:
1. Trong trường hợp
đột xuất:
a) Chủ tịch UBND tỉnh
phân công cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc cá nhân soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Cơ quan, cá nhân
soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo, văn bản quy phạm pháp luật gửi
đến Chủ tịch UBND tỉnh. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: Tờ
trình, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan
và tài liệu có liên quan;
c) Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến các thành viên
UBND tỉnh chậm nhất là 01 ngày trước ngày UBND tỉnh họp.
2. Trong trường hợp
khẩn cấp: thì Chủ tịch UBND tinh phân công, chỉ đạo việc soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật và triệu tập ngay phiên họp UBND tỉnh để thông qua dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật.
3. Chủ tịch UBND tỉnh
thay mặt UBND tỉnh ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chương
III
ĐĂNG CÔNG BÁO,
ĐƯA TIN, LƯU GIỮ VÀ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều
14: Đăng công báo, đưa tin, gửi và lưu giữ văn bản.
1. Văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được đăng trên công báo tình.
Văn bản đăng công báo
có giá trị như văn bản gốc.
Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm quản lý công báo tỉnh.
2. Văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được đưa tin trên báo Tây Ninh, Đài
phát thanh, truyền hình tỉnh.
3. Văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được gửi đến. Chính phủ, Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh, Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp, Thường trực HĐND, Thường trực
Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan trong tỉnh.
4. Văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được lưu giữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
Điều
15: Hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Văn. bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực trong phạm vi tỉnh. Trong trường
hợp có hiệu lực trong phạm vi nhất định trong tỉnh thì được xác định ngay trong
văn bản.
2. Văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi tham gia các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật
đó điều chỉnh.
3. Văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực sau mười ngày và được đăng trên
công báo tỉnh kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành, trừ trường
hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
Điều
16: Ngưng hiệu lực, hết hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
1. Văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh bị đình chỉ thi hành thì ngưng hiệu lực cho
đến khi có quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; trường hợp
không bị hủy bỏ, bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực; trường hợp bị hủy bỏ,
bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực.
2. Thời điểm ngưng
hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực hoặc hết hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được quy định rõ tại văn bản đình chỉ thi hành,
văn bản xử lý của cơ quan Nhà nước, cá nhân có thẩm quyền.
3. Văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực trong các trường hợp sau:
a. Hết thời hạn có
hiệu lực đã được quy định trong văn bản.
b. Được thay thế bằng
một văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Bị hủy bỏ hoặc bãi
bỏ bằng một văn bản của cơ quan Nhà nước, cá nhân có thẩm quyền.
d. Không còn đối tượng
điều chỉnh.
4. Văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực thi văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành văn bản đó cũng hết hiệu lực.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
17. Giám đốc Sở
Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Bản quy định này và theo dõi báo cáo
UBND tỉnh theo định kỳ.
Điều
18. Bản quy
định này có thể được sửa đổi bổ sung trong quá trình thực hiện Ịchi có văn bản
cụ thể của Chính phủ.