UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/2006/QĐ-UBND
|
Đông Hà, ngày
01 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (TẠM THỜI)
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND, ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
- Căn cứ Điều 19, Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt
động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (tạm thời).
Điều 2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm
tổ chức, triển khai hướng dẫn, kiểm tra các xã, phường, thị trấn trong địa
phương mình thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Bộ Nội vụ(Vụ CQĐP)
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp
- VP đoàn ĐBQH tỉnh
- TVTU, TT/HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Các PVP UBND tỉnh
- Ban Tổ chức huyện, thị uỷ
- Lưu VT-NC
|
TM.UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (TẠM THỜI).
( Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2006 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và
đối tượng điều chỉnh:
Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là cấp xã) là tổ chức tư vấn trong việc xem xét, đề nghị Chủ
tịch UBND huyện, thị xã xử lý kỷ luật những hành vi vi phạm về chế độ công
chức, công vụ, chế độ kỷ luật lao động đối với cán bộ, công chức cấp xã (bao gồm
cán bộ chuyên trách và công chức) vi phạm các quy định của pháp luật mà chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Hội đồng kỷ luật làm việc theo các quy định tại
Quy chế này và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 2. Các trường hợp Hội
đồng kỷ luật cấp xã xem xét và đề nghị xử lý kỷ luật:
Cán bộ, công chức vi phạm việc thực hiện nghĩa
vụ, những việc cán bộ, công chức cấp xã không được làm theo quy định tại Điều
8, Điều 9 và Điều 11; Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Các trường hợp Hội
đồng kỷ luật cấp xã không xem xét và đề nghị xử lý kỷ luật:
1. Miễn nhiệm, bãi
nhiệm cán bộ chuyên trách HĐND và UBND cấp xã thực hiện theo quy định của Luật
Tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003.
2. Cán bộ chuyên trách
công tác Đảng, đoàn thể vi phạm Điều lệ của tổ chức mình đang hoạt động, việc
xử lý kỷ luật thực hiện theo Điều lệ của các tổ chức chính trị, chính trị xã
hội quy định.
Chương II
HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT
Điều 4. Thành phần và
số lượng thành viên Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã:
Thành phần Hội đồng kỷ luật gồm:
1. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã: Chủ
tịch Hội đồng kỷ luật.
2. Đại diện cấp ủy (Đảng ủy hoặc Chi ủy xã)
nếu người vi phạm là Đảng viên hoặc đại diện TTHĐND xã, TT UBMTTQVN xã: Phó Chủ
tịch Hội đồng kỷ luật.
3. Công chức Văn phòng- Thống kê - UBND cấp
xã: Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật.
4. Chủ tịch Công đoàn cơ sở xã: Ủy viên.
5. Đại diện cán bộ, công chức: uỷ viên.
- Ngoài những thành phần quy định trên đây, Hội
đồng kỷ luật có thể mời thêm đại diện của các tổ chức chính trị - xã hội có cán
bộ, công chức vi phạm đang sinh hoạt đến dự họp. Các đại diện dự họp được tham
gia ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không được tham gia biểu quyết.
- Trường hợp công chức Văn phòng- Thống kê vi
phạm kỷ luật thì Chủ tịch UBND xã cử một cán bộ, công chức khác trong xã làm
thư ký Hội đồng.
Điều 5. Các quy định thành lập
Hội đồng kỷ luật:
1. Khi cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật, Văn
phòng HĐND&UBND xã tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND xã thành lập Hội đồng kỷ
luật để xem xét xử lý cán bộ, công chức vi phạm theo quy định tại Điều 4.
2. Khi Bí thư, Phó Bí thư hoặc thường trực Đảng
uỷ xã (Chi uỷ xã nơi chưa thành lập Đảng uỷ), Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND
xã vi phạm kỷ luật thì Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã cấp trên
trực tiếp quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét xử lý. Trong trường
hợp này Hội đồng kỷ luật bao gồm:
a. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND huyện, thị xã cấp trên trực tiếp.
b. Phó Chủ tịch Hội đồng kỷ luật là Trưởng hoặc
Phó Ban Tổ chức huyện, thị uỷ.
c. Một Uỷ viên là đại diện cấp ủy xã (Đảng ủy
hoặc Chi ủy xã).
d. Một uỷ viên là đại diện Thường trực Uỷ ban
Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã hoặc Chủ tịch Công đoàn cơ sở xã.
đ. Một uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật là
Trưởng hoặc Phó phòng Nội vụ- Lao động Thương binh và xã hội.
3. Trường hợp cả tập thể cán bộ, công chức của
xã vi phạm kỷ luật thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã cấp trên trực tiếp thành lập
Hội đồng kỷ luật để xem xét xử lý.
Thành phần Hội đồng kỷ luật bao gồm:
- Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã
làm Chủ tịch Hội đồng kỷ luật;
- Đại diện Thường vụ huyện, thị uỷ làm Phó chủ
tịch;
- Các Uỷ viên: Đại diện Thường trực HĐND; Thường
trực UBMTTQVN huyện, thị xã; Trưởng phòng Nội vụ- Lao động thương binh và xã
hội.
Ngoài ra Hội đồng kỷ luật có thể mời thêm các
thành phần khác có liên quan đến dự họp.
Điều 6. Những người
có quan hệ gia đình với cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật không được tham gia
thành viên Hội đồng kỷ luật, bao gồm:
a. Cha mẹ đẻ
b. Cha, mẹ vợ hoặc chồng
c. Cha, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng (được pháp
luật thừa nhận)
d. Vợ hoặc chồng của người vi phạm kỷ luật
đ. Con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi ( được
pháp luật thừa nhận)
e. Anh, chị, em ruột; Anh, chị, em được cha,
mẹ nhận làm con nuôi (được pháp luật thừa nhận).
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
KỶ LUẬT
Điều 7. Nguyên tắc làm việc:
1. Hội đồng kỷ luật làm việc theo chế độ tập
thể, khách quan, công khai, dân chủ và tuân thủ theo các quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đầy đủ các
thành viên Hội đồng.
3. Kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật được thực
hiện thông qua hình thức bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số.
4. Hội đồng kỷ luật họp phải có biên bản và được
Hội đồng thông qua trước khi Chủ tịch Hội đồng kỷ luật ký.
Điều 8. Công việc chuẩn bị trước
khi họp Hội đồng kỷ luật:
1. Thư ký Hội đồng kỷ luật chuẩn bị đầy đủ tài
liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật (bao gồm: Bản tự kiểm kiểm của
người vi phạm kỷ luật, biên bản họp của tập thể cán bộ, công chức xã về việc đề
nghị hình thức kỷ luật, các tài liệu khác liên quan đến việc xử lý kỷ luật…)
Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật
không chịu làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật thì phải có biên
bản của tập thể cán bộ, công chức xã họp để tiến hành kiểm điểm người vi phạm
kỷ luật trước tập thể cơ quan (UBND cấp xã).
2. Hội đồng kỷ luật gửi giấy mời đến các thành
viên Hội đồng kỷ luật, người vi phạm kỷ luật chậm nhất là 07 ngày trước ngày
họp, không kể các ngày nghĩ theo chế độ quy định. Trường hợp người vi phạm kỷ
luật vắng mặt thì phải có lý do chính đáng, nếu đã gửi giấy triệu tập 02 lần mà
đương sự vẫn vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến hành cuộc họp để xem xét và
kiến nghị hình thức kỷ luật.
Điều 9. Trình tự tiến
hành họp Hội đồng xử lý kỷ luật:
1. Chủ tịch Hội đồng kỷ luật thông báo thành
phần tham dự họp, nội dung cuộc họp, các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ
luật.
2. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật đọc bản
kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật
3. Thư ký Hội đồng đọc biên bản họp của tập thể
cán bộ, công chức xã về việc xem xét và đề nghị hình thức kỷ luật đối với người
vi phạm kỷ luật.
4. Các thành viên dự họp Hội đồng kỷ luật thảo
luận, phân tích tính chất, mức độ vi phạm và đề nghị hình thức kỷ luật.
5. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật phát biểu ý
kiến.
6. Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tổng hợp các ý kiến
tham gia, đề xuất hình thức kỷ luật.
7. Hội đồng kỷ luật tiến hành bỏ phiếu kín kiến
nghị hình thức kỷ luật.
8. Chủ tịch Hội đồng công bố kết quả bỏ phiếu
kiến nghị hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm.
9. Thư ký Hội đồng thông qua biên bản họp Hội
đồng kỷ luật đồng thời thư ký và Chủ tịch Hội đồng ký vào biên bản. Biên bản
được lập thành 02 bản gửi cấp trên 01 bản, 01 bản lưu tại Hội đồng kỷ luật cấp
xã.
Điều 10. Thời hạn và trách nhiệm
của các cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định kỷ luật:
1.Trong thời gian chậm nhất là 05 ngày sau phiên
họp Hội đồng kỷ luật, thư ký Hội đồng hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị kỷ luật gửi cấp
trên xem xét quyết định, bao gồm:
a. Tờ trình về việc đề nghị hình thức kỷ luật
đối với cán bộ, công chức vi phạm;
b. Biên bản họp Hội đồng kỷ luật;
c. Bản tự kiểm điểm cá nhân của cán bộ, công
chức vi phạm kỷ luật, (nếu cá nhân cán bộ công chức không chịu làm bản tự kiểm
điểm thì kèm theo biên bản họp tập thể cán bộ, công chức xã, về việc đề nghị
xem xét hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm).
d. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ được gửi đến UBND huyện, thị xã (qua
Phòng Nội vụ- Lao động- Thương binh và xã hội) để trình Chủ tịch UBND huyện,
thị xã quyết định hình thức kỷ luật.
3. Trong thời gian chậm nhất là 15 ngày sau khi
nhận được hồ sơ của Hội đồng kỷ luật cấp xã chuyển đến, Phòng Nội vụ- Lao động
Thương binh và xã hội huyện, thị xã phải thẩm định, trình Chủ tịch UBND huyện,
thị xã ra quyết định kỷ luật. Quyết định kỷ luật phải được gửi đến Đảng uỷ,
Thường trực HĐND, UBND xã và người vi phạm kỷ luật để thi hành.
Điều 11. Việc áp dụng các hình
thức kỷ luật:
Hội đồng kỷ luật căn cứ vào Điều 17, Điều 18
Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ, về cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn; Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003 và
các văn bản có liên quan để xử lý kỷ luật cho phù hợp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Căn cứ các quy định tại Quy chế này, UBND các huyện, thị xã
chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan liên quan, UBND các xã tổ chức triển khai thực
hiện, định kỳ hàng quý, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi và
chỉ đạo.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
vướng mắc các địa phương báo cáo về UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp quy định của Pháp luật ./.