BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
Số:
729/QĐ-TCT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh
phúc
Hà Nội, ngày 18
tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THUẾ TRỰC THUỘC CỤC THUẾ VÀ CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐỘI THUẾ THUỘC CHI CỤC THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/05/2007
của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 49/2007/QĐ-BTC ngày
15/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức cán bộ - Tổng
cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí, chức năng
Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Chi cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức
năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
của Ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác
có liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản
qui phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
2. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm; phân
tích, đánh giá công tác quản lý thuế, tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương về lập và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước; phối hợp với các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao;
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người
nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế,
xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ thuế,
tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu
thuế và thu khác theo qui định của pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước...
4.
Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người
nộp thuế trên địa bàn;
5. Thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn,
giải thích chính sách thuế, hỗ
trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật;
6. Kiểm tra việc kê khai thuế, hoàn
thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách,
pháp luật thuế đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm
thu thuế; xử lý và kiến nghị xử lý đối với trường hợp vi phạm pháp luật thuế;
giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền;
7. Kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm
công vụ của công chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp
hành nhiệm vụ, công vụ công chức thuế;
8. Kiến nghị với cơ quan
thuế cấp trên những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật thuế, các quy trình, quy định của cơ quan thuế cấp trên. Báo cáo Cục
thuế những vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế.
9. Tổ chức thực hiện
công tác kế toán thuế, thống kê thuế; lập các báo cáo kết quả thu thuế và các
báo cáo khác phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan Thuế cấp trên,
Ủy ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết đánh giá tình
hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế;
10. Lập hồ sơ đề nghị
khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế; thông báo công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với người nộp thuế vi phạm nghiêm
trọng pháp luật về thuế;
11. Được quyền ấn định
thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế, truy thu thuế; thực hiện các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi
phạm hành chính thuế;
12. Quyết định hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế,
gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế, khoanh nợ,
giãn nợ, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật;
13. Được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế
toán, hoá đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế,
nộp thuế; được yêu cầu tổ chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
cung cấp tài liệu và phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế;
14. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá
nhân không thực hiện trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản
lý thuế để thu tiền thuế vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
15. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật
thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật;
16. Tổ chức tiếp nhận và triển khai các ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp quản lý thuế hiện đại vào các hoạt
động của Chi cục Thuế.
17. Quản
lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuế thuộc Chi cục Thuế; quản
lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo
quy định;
18. Thực hiện các nhiệm
vụ khác được giao;
Điều 3. Lãnh đạo Chi cục Thuế
1. Chi cục Thuế có Chi cục trưởng và
các Phó Chi cục trưởng.
Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm
lãnh đạo Chi cục Thuế thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
2. Chi cục trưởng chịu
trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế;
Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về lĩnh vực công tác
được phân công.
Điều
4. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế:
+ Đối với các Chi cục
thuế quận, huyện thuộc thành phố, Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh có số thu trên 300 tỷ/năm trở lên (trừ dầu thô và tiền sử dụng đất), cơ cấu
bộ máy của Chi cục thuế như sau:
1- Đội Tuyên truyền và
hỗ trợ người nộp thuế;
2- Đội kê khai - kế toán
thuế và tin học;
3- Đội kiểm tra thuế;
4- Đội Quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế;
5- Đội Nghiệp vụ- dự
toán;
6- Đội quản lý thuế thu
nhập cá nhân;
7- Đội kiểm
tra nội bộ;
8- Đội Hành
chính - nhân sự - tài vụ - ấn chỉ;
9- Đội Quản
lý thu lệ phí trước bạ và thu khác;
10- Một số
Đội thuế liên xã phường.
+ Đối với
Chi cục Thuế thành phố thuộc tỉnh, Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã, có số
thu dưới 300 tỷ/năm (trừ thu tiền sử dụng đất), cơ cấu bộ máy của Chi cục Thuế
như sau:
1- Đội
Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế;
2- Đội Kê
khai - kế toán thuế và tin học;
3- Đội Kiểm
tra thuế;
4- Đội Quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
5- Đội Nghiệp
vụ- dự toán;
6- Đội Hành
chính- nhân sự -Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ;
7- Đội Quản lý thu lệ
phí trước bạ và thu khác;
8- Đội quản lý thuế
Thu nhập cá nhân;
9- Một số Đội thuế liên xã, phường.
+ Căn cứ tình hình
nhiệm vụ quản lý thuế của từng Chi cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế quyết định số
lượng Đội Kiểm tra thuế và quyết định việc sắp xếp tổ chức bộ máy Chi cục Thuế
phù hợp, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý thuế được giao. Cụ thể như
sau:
- Đối với các Chi cục Thuế quận nội
thành thuộc các thành phố lớn có số thu từ 500tỷ/năm trở lên, Cục trưởng Cục
Thuế quyết định việc tách Đội Kê khai - Kế
toán thuế và tin học thành 2 đội: Đội Kê khai - Kế toán thuế và Đội Tin
học;
- Quyết định việc thành lập Đội
Quản lý thuế Thu nhập nhân trong từng giai đoạn cụ thể phù hợp với sự tăng trưởng
của số lượng đối tượng quản lý và số thuế thu nhập cá nhân phát sinh trên địa bàn
quản lý.
- Đối với Chi cục Thuế miền núi, trung
du, đồng bằng có quy mô nhỏ, số thu từ 50 tỷ/năm trở xuống (trừ thu tiền sử dụng
đất), thì tuỳ theo tình hình nhiệm vụ, khối lượng công việc quản lý thuế tại địa
phương, Cục trưởng Cục Thuế có thể xem xét lồng ghép một số Đội thuế nhưng vẫn
phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý thuế.
- Trường hợp cần phải thành lập Đội
thuế ngoài quy định nêu trên, Cục trưởng Cục Thuế có thể đề nghị Tổng cục trưởng
Tổng cục thuế xem xét quyết định số Đội thuế nhiều hơn so với quy định.
Điều
5. Chi cục Thuế là tổ chức
có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho
bạc nhà nước;
Kinh phí hoạt động của
Chi cục Thuế được cấp từ nguồn kinh phí khoán của Cục Thuế. Chi cục trưởng Chi
cục Thuế có trách nhiệm lập dự toán chi trình Cục trưởng Cục thuế để tổng hợp
vào dự toán chung của Cục Thuế
Điều
6.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế.
Điều
7. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 01/7/2007; thay thế quyết định số 1682 QĐ/TCT-TCCB ngày 14/11/2003
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế và công văn số 4181
TCT/TCCB ngày 21/11/2003 của Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ
của các tổ, đội thuộc Chi cục Thuế.
Điều
8. Cục trưởng Cục Thuế,
Trưởng Ban tổ chức cán bộ, Chánh văn phòng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan và Chi cục trưởng Chi cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Vụ TCCB-BTC (theo dõi, phối hợp)
- Lãnh đạo TCT (để b/c);
- Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Chi cục Thuế;
- Các Ban và tương đương thuộc TCT;
- Lưu: VT, TCCB (3b)
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ninh
|
QUY ĐỊNH
Về chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 729/QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
PHẦN I:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1- Đội Tuyên truyền
và hỗ trợ người nộp thuế:
Giúp
Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp
luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
Nhiệm
vụ cụ thể:
1.1.
Xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ trợ người nộp thuế, tuyên truyền chính sách,
pháp luật thuế cho người nộp thuế, người dân và các cơ quan, tổ chức khác trên
địa bàn;
1.2.
Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế cho người
nộp thuế, người dân, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
1.3. Thực hiện công tác hỗ
trợ về thuế; là
đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế, các thủ tục
hành chính về thuế, thực hiện giải quyết một số thủ tục hành chính thuế cho
người nộp thuế theo quy định;
1.4.
Hướng dẫn, hỗ trợ và cấp hóa đơn lẻ cho các tổ chức, cá nhân có phát sinh doanh
thu không thường xuyên kê khai, nộp thuế;
1.5.
Chủ trì, phối hợp với các Đội thuộc Chi cục Thuế, các tổ chức liên quan tổ chức
hội nghị đối thoại với người nộp thuế trên địa bàn;
1.6.
Cung cấp các thông tin cảnh báo và các thông tin hỗ trợ khác trên cơ sở hệ thống
thông tin do cơ quan thuế quản lý cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật
và của ngành;
1.7.
Tổng hợp các vướng mắc của người nộp thuế về chính sách thuế và các thủ tục
hành chính thuế, báo cáo Lãnh đạo Chi cục giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền
xem xét, giải quyết;
1.8.
Thực hiện công tác khen thưởng, tuyên dương và tôn vinh người nộp thuế thực hiện
tốt nghĩa vụ nộp thuế các tổ chức và cá nhân khác ngoài ngành thuế có thành
tích xuất sắc trong việc tham gia công tác quản lý thuế;
1.9.
Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác hỗ trợ, tuyên truyền về
thuế, công tác khen thưởng, tôn vinh người nộp thuế và công tác cải cách hành
chính thuế; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ người nộp
thuế và công tác tuyền truyền về thuế;
1.10.
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của
Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
1.11.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
2- Đội Kê khai - kế
toán thuế và tin học
Giúp
Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai
thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ
thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm
ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
Nhiệm
vụ cụ thể:
2.1.
Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện công tác xử lý hồ sơ
khai thuế, kế toán thuế và tin học của Chi cục Thuế;
2.2.
Thực hiện công tác đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho người nộp thuế trên
địa bàn; quản lý việc thay đổi tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và thực
hiện các thủ tục chuyển đổi và đóng mã số thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm
vi quản lý của Chi cục Thuế;
2.3.
Nhập dữ liệu và xử lý hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế,
các tài liệu, chứng từ có liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo
qui định; hạch toán ghi chép toàn bộ các thông tin trên tờ khai, chứng từ nộp
thuế và các tài liệu có liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế vào sổ
thuế;
2.4.
Kiểm tra ban đầu các hồ sơ khai thuế, yêu cầu người nộp thuế điều chỉnh kịp thời
nếu phát hiện kê khai không quy định; thực hiện việc điều chỉnh các số liệu về
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi nhận được tờ khai điều chỉnh, các quyết định
xử lý hành chính về thuế hoặc thông tin điều chỉnh khác của người nộp thuế theo
quy định;
2.5.
Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm của người nộp thuế về thủ tục đăng ký thuế,
nộp hồ sơ kê khai thuế, ngưng nghỉ kinh doanh, bỏ địa bàn kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý;
2.6. Tiếp nhận và đề
xuất xử lý các hồ sơ xin gia hạn thời hạn kê khai thuế, thời hạn nộp thuế;
2.7. Phân loại, xử lý
các hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế theo quy định; thực hiện miễn, giảm
thuế không thuộc diện phải kiểm tra trước; chuyển hồ sơ miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước cho Đội Kiểm tra thuế;
2.8. Tính tiền thuế
và thông báo số thuế phải nộp; ấn định thuế đối với các trường hợp người nộp
thuế không nộp tờ khai thuế;
2.9.
Phối hợp với các cơ quan chức năng đối chiếu, xác nhận kết quả thực hiện nghĩa
vụ thuế đối với NSNN của người nộp thuế; đề xuất giải quyết các hồ sơ xin gia hạn
thời hạn kê khai thuế, thời hạn nộp thuế;
2.10. Thực hiện công
tác kế toán đối với người nộp thuế bao gồm: kế toán thuế người nộp thuế, kế
toán tài khoản tạm thu, kế toán tài khoản tạm giữ, thoái trả tiền thuế cho người
nộp thuế theo qui định và công tác thống kê thuế; thực hiện các chế độ báo cáo
kế toán thuế, thống kê thuế theo quy định;
2.11.
Lập danh mục, cập nhật thông tin, lưu trữ, quản lý các hồ sơ thuế của người nộp
thuế; cung cấp thông tin về người nộp thuế và các tài liệu khác có liên quan
theo đề nghị của các đơn vị trong và ngoài ngành thuế theo quy định của pháp luật
và của ngành;
2.12.
Đề xuất nhu cầu, lắp đặt, quản lý, vận hành, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống
mạng, trang thiết bị tin học tại Chi cục Thuế;
2.13.
Tiếp nhận các chương trình ứng dụng và tổ chức cài đặt, hướng
dẫn, hỗ trợ cán bộ thuế vận hành, sử
dụng các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý tại Chi cục Thuế;
2.14. Quản lý dữ liệu
thông tin về người nộp thuế; sao lưu dữ liệu, kiểm tra độ an toàn của dữ liệu,
bảo mật dữ liệu và phòng chống sự xâm nhập từ bên ngoài và Virus máy tính;
2.15. Theo dõi, tổng
hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác xử lý hồ sơ khai thuế và kế
toán thuế, công tác quản lý thiết bị tin học và ứng dụng tin học; đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế và ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế;
2.16. Tổ chức
thực hiện công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của
Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
2.17. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
3- Đội Quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế:
Giúp
Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế
thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của
Chi cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
3.1. Xây dựng chương
trình, kế hoạch quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trên địa
bàn;
3.2. Thực hiện các thủ
tục thu tiền thuế nợ, tiền phạt; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thu hồi tiền
thuế nợ, tiền phạt vào ngân sách Nhà nước (NSNN); thực hiện xác nhận tình trạng
nợ NSNN;
3.3. Theo dõi tình
hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, phân loại nợ thuế theo quy định;
phân tích tình trạng nợ thuế của từng người nộp thuế trên địa bàn;
3.4. Thu thập thông
tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế; đề xuất biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng
chế nợ tiền thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế theo yêu cầu
của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục Thuế; cung cấp
danh sách các tổ chức và cá nhân chây ỳ nợ thuế để thông báo công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
3.5. Tham mưu, đề xuất
xử lý các hồ sơ xin khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ thuế, tiền phạt và giải quyết
các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế; thẩm định trình cấp có thẩm quyền giải quyết
hoặc quyết định theo thẩm quyền việc khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt;
3.6. Theo dõi kết
quả xử lý nợ của cơ quan thuế cấp trên và thực hiện các quyết định xử lý nợ đối
với người nộp thuế;
3.7. Thẩm định và
trình cấp có thẩm quyền xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định;
hướng dẫn người nộp thuế lập hồ sơ xử lý nợ thuế;
3.8. Lập hồ sơ đề nghị
cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ trình Lãnh
đạo Chi cục Thuế ra quyết định và thực hiện cưỡng chế theo thẩm quyền hoặc tham
mưu, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền, thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế
nợ theo qui định;
3.9. Tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc phạm vi
Chi cục quản lý; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế;
3.10. Tổ chức công
tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc
lĩnh vực quản lý của Đội;
3.11. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
4- Đội Kiểm tra
thuế
Giúp Chi cục trưởng
Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố
cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục Thuế;
Nhiệm vụ cụ
thể:
4.1.
Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế trên địa bàn;
4.2.
Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế;
4.3.
Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, thu thập thông
tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế;
kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn,
bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh
kịp thời;
4.4.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của người
nộp thuế; kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy định của Luật Quản
lý thuế;
4.5.
Kiểm tra các hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước;
thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, trình Lãnh đạo Chi cục ra quyết định;
chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế không thuộc thẩm quyền cho cơ quan
thuế cấp trên giải quyết theo quy định;
4.6.
Ấn định thuế đối với các trường hợp khai thuế không đủ căn cứ, không đúng thực
tế phát sinh mà người nộp thuế không giải trình được;
4.7.
Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế để chuyển hồ
sơ cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết;
4.8.
Kiểm tra các trường hợp người nộp thuế sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê
khai, bỏ trốn, mất tích, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức sắp xếp lại
doanh nghiệp, cổ phần hoá doanh nghiệp...;
4.9.
Thực hiện kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá
đơn theo qui định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng hoá
đơn, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá đơn; tổ chức kiểm tra việc chấp
hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của người nộp thuế
và các tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ quyền thu thuế, phí, lệ phí;
4.10.
Xử lý và kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp
luật về thuế phát hiện khi kiểm tra thuế;
4.11.
Tổ chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế để nắm bắt, xem xét,
giải quyết những thông tin phản ánh của nhân dân về hành vi vi phạm chính sách,
pháp luật thuế của người nộp thuế;
4.12.
Kiểm tra xác minh, giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế của
người nộp thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Thuế; đề xuất ý kiến đối với
các hồ sơ tố cáo về thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế,
chuyển cho các cơ quan thuế cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết;
4.13.
Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; thông
tin, kết luận sau kiểm tra cho bộ phận chức năng có liên quan; Rà soát, đôn đốc,
theo dõi việc thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuế, quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
4.14.
Nhận dự toán thu ngân sách của người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế trực tiếp quản
lý (trừ các đối tượng thuộc quản lý của Đội thuế liên xã, phường, thị trấn, dự
toán thuế thu nhập cá nhân); trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự
toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý;
4.15.
Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra thuế; giải quyết
tố cáo liên quan đến người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý;
4.16.
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của
Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
4.17.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
5- Đội Quản lý
thuế thu nhập cá nhân
Giúp Chi cục trưởng
Chi cục Thuế quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập thuộc diện
phải nộp thuế thu nhập cá nhân thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý;
Nhiệm vụ cụ
thể:
5.1.
Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn;
5.2.
Nhận nhiệm vụ dự toán thu thuế thu nhập cá nhân và tổ chức triển khai thực hiện;
5.3.
Tổ chức quản lý thu thuế đối với cá nhân thuộc phạm vi quản lý:
+ Phối hợp với các
ban, ngành địa phương để quản lý cá nhân nộp thuế, lập danh sách đối tượng nộp
thuế thu nhập cá nhân phải quản lý trên địa bàn;
+ Đôn đốc việc kê
khai đăng ký thuế, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
+ Kiểm tra việc chấp
hành Luật thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn quản lý; kiểm tra quyết toán thuế
thu nhập cá nhân, các hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế thu nhập cá nhân thuộc Chi cục
Thuế quản lý; lập biên bản các trường hợp vi phạm và đề nghị xử lý theo quy định
của pháp luật;
+ Thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thu nhập cá nhân
cho người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý;
+ Tổ chức công tác bảo
quản và lưu trữ hồ sơ cá nhân nộp thuế, lưu giữ các thông tin, tài liệu cần thiết
vào hồ sơ cá nhân nộp thuế phục vụ cho việc kiểm tra quyết toán thuế, xác nhận
nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân nộp thuế;
5.4.
Tổng hợp, phân tích, đánh giá, báo cáo kết quả quản lý thuế thu nhập cá nhân,
xác định các khâu làm thất thu thuế thu nhập cá nhân, đề xuất biện pháp, giải
pháp chống thất thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn;
5.5.
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của
Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
5.6.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
6- Đội Nghiệp vụ- Dự
toán
Giúp Chi Cục trưởng Cục
thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ,
công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu
ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế;
Nhiệm vụ cụ
thể:
6.1. Xây dựng chương
trình, kế hoạch thực
hiện
công tác xây
dựng dự toán thu; triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế cho các bộ phận,
công chức thuế trong Chi cục Thuế;
6.2. Phân tích tình
hình sản xuất kinh doanh và các biến động ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN; đánh giá, dự
báo khả năng thu NSNN,
tiến
độ thực hiện dự toán thu thuế của Chi cục Thuế; phối hợp với các cấp, các ngành có
liên quan triển khai các biện pháp quản lý thu thuế trên địa bàn;
6.3. Xây dựng dự toán
trình cấp có thẩm quyền và tham mưu cho lãnh đạo Chi cục Thuế giao dự toán thu
NSNN cho các Đội; tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng tháng, quý, năm trên
địa bàn quản lý; Tham mưu, đề xuất với cơ quan thuế cấp trên, lãnh đạo Chi cục
các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế;
6.4. Cung cấp thông
tin số liệu tổng hợp về kết quả thu ngân sách cho các cơ quan, ban ngành liên
quan và UBND quận, huyện; tham gia với các ngành, các cấp về chủ trương biện
pháp khuyến khích phát triển kinh tế địa phương, chống buôn lậu, chống kinh
doanh trái phép...;
6.5. Hướng dẫn, hỗ trợ
các bộ phận, cán bộ, công chức thuế thuộc Chi cục Thuế triển khai thực hiện
chính sách, pháp luật thuế, nghiệp vụ quản lý thuế và các qui định về công tác
uỷ nhiệm thu các khoản thu về đất đai, phí, lệ phí và quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh khoán thuế ổn định;
6.6. Đề xuất với cấp
trên hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ quản lý thuế của Chi cục Thuế, việc chấp hành nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế; đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những văn bản hướng dẫn về
nghiệp vụ thuế chưa phù hợp với tình hình thực tế phát sinh;
6.7. Xây dựng chương
trình, kế hoạch hoạt động của Chi cục Thuế hàng tháng, quý, năm; theo dõi, đôn
đốc và tham mưu cho lãnh đạo Chi cục chỉ đạo triển khai kế hoạch, chương trình
công tác của Chi cục Thuế;
6.8. Tổng hợp, phân
tích, đánh giá toàn diện tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế; tổ chức
công tác sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của Cục thuế;
6.9. Rà soát, thẩm định
về nội dung, thể thức, thủ tục hành chính các văn bản do Chi cục Thuế soạn thảo;
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, hoặc hủy bỏ những
quy định trái với văn bản pháp luật hiện hành;
6.10. Tham mưu, giúp
Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc giải quyết tranh chấp, các quyền và
nghĩa vụ tố tụng theo qui định của pháp luật;
6.11. Tổ chức công
tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc
lĩnh vực quản lý của Đội;
6.12. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
7 - Đội Kiểm tra nội
bộ (Đối với những Chi cục nhỏ thì giao nhiệm vụ kiểm tra nội bộ
cho Đội Kiểm tra thuế thực hiện).
Giúp Chi cục
trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính
liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả
khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan
trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành
công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền
của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
7.1. Xây dựng nội
dung, chương trình, kế hoạch kiểm tra nội bộ trên địa bàn quản lý;
7.2. Tổ chức kiểm tra
việc tuân thủ pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan của
các bộ phận và công chức thuế trong Chi cục Thuế; kiểm tra tính liêm chính của
cán bộ thuế trong việc thực hiện công tác quản lý thuế, quản lý chi tiêu tài
chính, quản lý ấn chỉ thuế trong nội bộ Chi cục Thuế;
7.3. Tổ chức phúc tra
kết quả kiểm tra của Đội kiểm tra thuế theo chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục
Thuế hoặc khi có đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm tra
thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục Thuế (nếu Chi cục không
tổ chức riêng Đội Kiểm tra nội bộ thì nhiệm vụ này thuộc thẩm quyền của Phòng
Kiểm tra nội bộ thuộc Cục Thuế);
7.4.
Tổ chức kiểm tra, xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực
thi công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chi cục trưởng Chi cục Thuế;
7.5. Đề xuất, kiến
nghị biện pháp xử lý đối với các bộ phận thuộc Chi cục Thuế, công chức thuế vi
phạm pháp luật, nội quy, quy chế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế phát hiện
khi kiểm tra nội bộ và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
7.6. Phối hợp với các
cơ quan chức năng có thẩm quyền bảo vệ cán bộ, công chức, viên chức thuế bị đe
doạ, uy hiếp, vu khống... trong khi thi hành công vụ;
7.7.
Xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng ngừa và tổ chức triển khai thực hiện các quy
định của Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
tại Chi cục Thuế;
7.8.
Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ, công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi Chi cục
Thuế quản lý; đề xuất sửa đổi các quy định, quy trình nghiệp vụ, các biện pháp
nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức thuế; kiến nghị việc đánh giá, khen
thưởng cơ quan thuế, công chức thuế;
7.9.
Thực hiện công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của
Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
7.10.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
8- Đội quản lý thu lệ
phí trước bạ và thu khác:
Giúp
Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng
đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất,
thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung
là các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa
bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
Nhiệm
vụ cụ thể:
8.1.
Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác quản lý thu đối với các khoản
thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác trên địa bàn;
8.2.
Tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế; kiểm tra hồ sơ khai thuế; tính
thuế; phát hành thông báo thu các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và các khoản
thu khác;
8.3.
Tổ chức thu nộp hoặc phối hợp với Kho bạc để thu nộp tiền thuế về các khoản thu
về đất, lệ phí trước bạ và thu khác theo thông báo;
8.4.
Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ phí trước
bạ và các khoản thu khác của người nộp thuế trên địa bàn quản lý;
8.5.
Đề xuất xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật
về thuế trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ
và thu khác; đôn đốc thực hiện các quyết định xử lý vi phạm;
8.6.
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của
Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
8.7.
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân nếu Chi cục
chưa thành lập Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân;
8.8.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
9. Đội Hành chính - nhân sự - tài vụ- ấn chỉ:
Giúp
Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ;
công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội
bộ Chi cục Thuế quản lý.
Nhiệm vụ cụ thể:
9.1.
Xây dựng kế hoạch hàng năm về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động
và quản lý ấn chỉ thuế của Chi cục Thuế hàng năm;
9.2.
Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; xây dựng và thực hiện
dự toán kinh phí, quản lý kinh phí hoạt động, trang thiết bị, phương tiện làm
việc, trang phục, quản lý ấn chỉ thuế; thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp 3
của Chi cục Thuế;
9.3.
Phối hợp với các đơn vị chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho hội
nghị, cuộc họp của Lãnh đạo Chi cục Thuế;
9.4.
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế, chế độ quản lý, sử dụng công chức thuế,
lao động, tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng công chức thuế, công tác bảo vệ chính
trị nội bộ của Chi cục thuế theo phân cấp quản lý;
9.5.
Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét xử lý đối với cán bộ, công chức
thuế vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định, quy trình quản lý thuế theo phân
cấp quản lý cán bộ;
9.6.
Tổ chức các phong trào thi đua của ngành, của địa phương; theo dõi và tổng hợp
công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Chi cục Thuế theo qui định;
9.7.
Thực hiện công tác phục vụ cho các hoạt động của nội bộ Chi cục Thuế; tổ chức
công tác bảo vệ cơ quan, kho tàng ấn chỉ, tài sản, phòng cháy chữa cháy đảm bảo
an toàn, vệ sinh cơ quan; quản lý cơ sở vật chất, phương tiện đi lại và tài sản
công; phối hợp với các phòng đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy chế và kỷ luật
lao động;
9.8.
Tổng hợp, báo cáo công tác nhân sự, hành chính, văn thư, lưu trữ, công tác quản
lý tài chính, quản trị, quản lý ấn chỉ trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý;
9.9.
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của
Nhànước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội và của Chi cục Thuế theo quy định hiện
hành về văn thư, lưu trữ;
9.10.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
10- Đội thuế liên xã,
phường, thị trấn:
Giúp
Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp
thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh
dịch vụ, hộ nộp thuế nhà đất, thuế SDĐNN, thuế tài nguyên ...).
Nhiệm vụ cụ thể:
10.1.
Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác quản lý thuế đối với người nộp thuế trên
địa bàn được phân công;
10.2.Nắm
tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn; lập danh sách và sơ đồ quản
lý người nộp thuế;
10.3.
Tổ chức cho người nộp thuế trên địa bàn được đăng ký mã số thuế; hướng dẫn người
nộp thuế trên địa bàn thực hiện pháp luật về thuế;
10.4.
Thực hiện điều tra doanh thu, ấn định thuế với trường hợp khoán ổn định đối với
người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Đội theo quy định của pháp luật;
10.5.
Tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế (nếu
có) chuyển Đội Kê khai- kế toán thuế- tin học xử lý; tiếp nhận đơn ngừng nghỉ
kinh doanh, đơn xin miễn giảm thuế của các hộ kinh doanh trên địa bàn, trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định;
10.6.
Đôn đốc việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của hộ kinh doanh cá thể thuộc
địa bàn quản lý;
10.7.
Phát hiện, theo dõi, quản lý thu đối với cơ sở xây dựng cơ bản vãng lai;
10.8.
Thực hiện công khai thuế theo qui định; phát thông báo thuế đến người nộp thuế
theo quy định;
10.9.
Thực hiện phân loại quản lý thu nợ, đôn đốc thu tiền thuế nợ, tiền phạt; chủ
trì, phối hợp với Đội Quản lý thu nợ thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền
phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của đội thuế liên xã, phường;
10.10. Đề
xuất quyết định uỷ nhiệm thu và đôn đốc uỷ nhiệm thu thực hiện thu nộp thuế
theo đúng qui định; giám sát công tác uỷ nhiệm thu, phát hiện kịp thời các dấu
hiệu vi phạm để uốn nắn; đôn đốc uỷ nhiệm thu thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời
vào Ngân sách, chống lạm thu, chống nợ đọng thuế (nếu có);
10.11.Thực
hiện công tác đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá đơn
theo yêu cầu;
10.12.Phối
hợp với Đội Kiểm tra thuế tham gia kiểm tra người nộp thuế, các tổ chức, cá
nhân được uỷ nhiệm thu thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế, các quyết định
hành chính thuế theo quy định của pháp luật;
10.13.Xử
lý hoặc đề nghị xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế của người nộp thuế,
các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế;
10.14.Tổ
chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà
nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
10.15.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
PHẦN
II:
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1.
Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục trưởng
Chi cục Thuế có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các chức năng,
nhiệm vụ quản lý thuế trên địa bàn đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố
phản ảnh về Tổng cục Thuế để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.