BỘ THÔNG TIN
VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 727/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1818/QĐ-BTTTT ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Quy chế làm việc của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Đảng Ủy Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Công đoàn Thông tin và Truyền thông;
- Đoàn TNCS HCM Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Hội Cựu chiến binh Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Cổng TTĐT Bộ TTTT;
- Lưu: VT, VP, TKTH (TMD 85)
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Minh Tuấn
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 727/QĐ-BTTTT ngày 17/5/2017
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên
tắc làm việc; chế độ trách nhiệm; quan hệ công tác, cách thức và quy trình giải
quyết công việc của Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là Bộ).
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động các đơn vị thuộc Bộ; các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với
Bộ chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ được
hiểu như sau:
1. Bộ trưởng và các Thứ trưởng
gọi chung là Lãnh đạo Bộ.
2. Văn phòng, các cục, vụ, viện,
thanh tra, các đơn vị sự nghiệp, cơ quan báo chí và tổ chức nhà nước khác thuộc
Bộ gọi chung là đơn vị.
3. Thủ trưởng đơn vị là người
đứng đầu của đơn vị; cấp trưởng, phó thủ trưởng các đơn vị gọi chung là Lãnh đạo
đơn vị.
4. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động gọi chung là cán bộ, công chức.
5. Các dự thảo chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Bộ ban hành gọi chung là đề án.
6. Lãnh đạo đơn vị chủ trì
xây dựng đề án gọi chung là Chủ trì đề án.
7. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc làm việc
1. Bộ Thông tin và Truyền thông
làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Bộ đều phải tuân thủ quy định
của pháp luật và Quy chế này. Các đơn vị, cán bộ, công chức thuộc Bộ phải xử lý
và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.
2. Trong phân công, giải
quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao một đơn vị, một người phụ trách và chịu
trách nhiệm chính. Thủ trưởng đơn vị được phân công công việc phải chịu trách
nhiệm chính về công việc được phân công, trong quá trình thực hiện có quyền yêu
cầu phối hợp, trao đổi, bàn bạc với các đơn vị, cá nhân có liên quan để quyết định
và tự chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng công việc. Đơn vị phối hợp có
trách nhiệm thực hiện theo đúng yêu cầu và đảm bảo về tiến độ, thời hạn thực hiện.
Thủ trưởng đơn vị được phân công công việc phải chịu trách nhiệm về kết quả cuối
cùng của công việc được giao trước Lãnh đạo Bộ.
3. Phân công nhiệm vụ căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị; theo đúng năng lực,
trình độ, bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức;
tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc
và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của đơn vị
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ
tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật và của Bộ
Thông tin và Truyền thông về công khai, minh bạch, hiện đại hóa, thực hiện cải
cách hành chính, áp dụng tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO
9001:2008, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành, trong xây dựng
và thực hiện chương trình, kế hoạch, lịch làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc
có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên; cấp dưới chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp trên.
5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch,
đoàn kết và hiệu quả trong mọi hoạt động nhằm phát huy sức mạnh của tập thể
Lãnh đạo Bộ, các đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ; đẩy mạnh hoạt động cải cách
thủ tục hành chính, không gây phiền hà, sách nhiễu, tham ô, hối lộ trong khi thực
thi công vụ.
6. Cán bộ, công chức các đơn vị
thuộc Bộ được thảo luận, phát biểu ý kiến, cung cấp thông tin theo quy định;
không được tự ý làm việc với Lãnh đạo Bộ khi chưa thông qua cấp Lãnh đạo đơn vị.
Trong trường hợp được Lãnh đạo Bộ yêu cầu làm việc trực tiếp về công tác chuyên
môn, sau khi làm việc, cán bộ, công chức phải báo cáo với Lãnh đạo đơn vị về ý
kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
7. Thực hiện phân cấp, ủy quyền hợp
lý trong hệ thống các đơn vị quản lý nhà nước của Bộ theo đúng các quy định của
pháp luật, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, đồng thời phát huy tính chủ động,
trách nhiệm, sáng tạo của các đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước.
8. Thực hiện bảo vệ bí mật Nhà nước
theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và của ngành Thông
tin và Truyền thông.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 4. Trách
nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm:
a) Quyết định các công việc thuộc
phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm cá nhân
trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ công việc thuộc trách
nhiệm và thẩm quyền của mình.
b) Chỉ đạo, điều hành toàn diện công
tác của Bộ theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị định
số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Nghị định số 138/2016/NĐ-CP
ngày 01/10/2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ; Nghị định
số 17/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông và các văn bản
pháp luật khác có quy định thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng. Trực tiếp chỉ đạo
các công việc lớn, quan trọng, các nhiệm vụ mang tính chiến lược thuộc các lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ và các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao.
c) Phân công cho các Thứ trưởng giải
quyết công việc của một số lĩnh vực, chỉ đạo công tác của một số đơn vị trực
thuộc Bộ; theo dõi công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền
thông của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật; chủ
động phối hợp với các Bộ, cơ quan khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm
vụ của Bộ hoặc các vấn đề do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công.
đ) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra hoạt động của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức
khác, các cơ quan chuyên ngành ở địa phương, các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực
hiện pháp luật, nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ.
e) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền
của Bộ trưởng.
g) Chủ trì các hội nghị, hội thảo,
lễ kỷ niệm của Ðảng, Nhà nước và của Ngành do cấp trên phân công căn cứ theo chức
năng của Bộ.
h) Tiếp công dân theo quy định của
Luật tiếp công dân.
2. Phạm vi, cách thức giải quyết công
việc của Bộ trưởng:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền
quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ,
các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều
này.
b) Những công việc được Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao hoặc uỷ quyền.
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền các vấn
đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ngành.
d) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và các văn bản hành chính theo thẩm quyền để thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với Ngành.
đ) Trong trường hợp cần thiết, Bộ
trưởng có thể trực tiếp giải quyết một số công việc đã giao cho Thứ trưởng
nhưng vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hoặc do Thứ trưởng đi công
tác vắng.
e) Trực tiếp giải quyết những việc
liên quan đến từ hai Thứ trưởng trở lên nhưng các Thứ trưởng có ý kiến khác
nhau.
g) Khi vắng mặt và nếu thấy cần
thiết, Bộ trưởng phân công một Thứ trưởng thay mặt Bộ trưởng lãnh đạo công tác
của Bộ và giải quyết công việc do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách.
h) Khi Thứ trưởng vắng mặt và nếu
thấy cần thiết, Bộ trưởng phân công Thứ trưởng khác xử lý hoặc trực tiếp xử lý
công việc của Thứ trưởng vắng mặt.
i) Quyết định phân cấp cho chính quyền
địa phương thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến Ngành theo thẩm quyền.
k) Những công việc cần được thảo
luận trong tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi Bộ trưởng quyết định:
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực.
- Chương trình công tác, kế hoạch
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn của Ngành; các đề án
quan trọng của Bộ trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
- Chương trình hành động, kế
hoạch của Ngành triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách quan trọng của
Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên đã ban
hành.
- Các chương trình, dự án trọng điểm
của Ngành.
- Phân bổ dự toán thu, chi, kế hoạch
đầu tư phát triển hàng năm.
- Công tác tổ chức bộ máy và nhân
sự của Bộ theo quy định.
- Báo cáo hàng năm về tổng kết
tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Bộ.
- Những vấn đề về ký kết và tham gia
các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết về hội nhập quốc tế.
- Những vấn đề khác mà Bộ trưởng
thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
l) Trong trường hợp không
có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Bộ trưởng, đơn vị chủ
trì đề án phối hợp với Văn phòng Bộ lấy ý kiến các Thứ trưởng, trình Bộ trưởng
quyết định.
Sau khi các Thứ trưởng đã có ý kiến,
Bộ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
Điều 5. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng
1. Trách nhiệm giải quyết công việc
của Thứ trưởng:
a) Mỗi Thứ trưởng được phân công
chỉ đạo, xử lý thường xuyên các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng
trong một số lĩnh vực công tác của Bộ; theo dõi, chỉ đạo một số đơn vị trực thuộc
Bộ; theo dõi công tác quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông của một số
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tham gia các Ban Chỉ đạo của Nhà nước,
các bộ, ngành theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; đề nghị của các bộ, ngành, các tổ chức liên ngành, vùng lãnh thổ.
b) Trong phạm vi công việc được
giao, Thứ trưởng được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng khi giải quyết các công
việc thuộc lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước
pháp luật về những quyết định của mình.
c) Chủ động giải quyết công việc
được phân công; nếu có phát sinh những vấn đề quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời
báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng trước khi quyết định; thường xuyên báo cáo với Bộ
trưởng về các công việc được giao phụ trách, chỉ đạo giải quyết.
d) Trong khi thực thi nhiệm vụ
theo phân công, nếu có các vấn đề liên quan đến lĩnh vực do các Thứ trưởng khác
phụ trách thì Thứ trưởng được giao chủ trì giải quyết công việc cần chủ động phối
hợp để giải quyết. Trường hợp các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau thì Thứ
trưởng được giao chủ trì giải quyết công việc báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết
định.
đ) Khi giải quyết những vấn đề
liên quan đến công tác của địa phương hoặc lĩnh vực công tác tổng hợp thì Thứ trưởng
được giao chủ trì giải quyết công việc cần chủ động lấy ý kiến của các Thứ trưởng
phụ trách lĩnh vực chuyên ngành.
e) Khi Bộ trưởng điều chỉnh phân
công công tác giữa các Thứ trưởng thì các Thứ trưởng phải bàn giao nội dung
công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho người được phân công và báo cáo Bộ trưởng.
g) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
về toàn bộ nội dung và tiến độ xây dựng các đề án được phân công theo dõi, chỉ
đạo.
h) Không giải quyết các công việc
mà Bộ trưởng không phân công hoặc uỷ quyền.
i) Thay mặt Bộ trưởng ký các văn bản
thuộc lĩnh vực, công tác được phân công chỉ đạo, giải quyết và các văn bản do Bộ
trưởng uỷ quyền quy định tại khoản 2 Điều 29 của Quy chế này.
2. Phạm vi giải quyết công việc của
Thứ trưởng:
a) Đối với lĩnh vực, công tác được
phân công chỉ đạo, giải quyết:
- Chỉ đạo xây dựng dự thảo các đề
án thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ.
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc
tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các nhiệm vụ được phân
công phụ trách; xử lý theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực được
phân công; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
b) Đối với các đơn vị được phân
công phụ trách:
- Chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc các
đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo xử lý những vấn đề phát
sinh trong nội bộ các đơn vị được phân công phụ trách.
- Ngoài các đơn vị được phân công
phụ trách, Thứ trưởng có quyền đề nghị trực tiếp các đơn vị khác có liên quan đến
công việc Thứ trưởng đang được Bộ trưởng phân công chỉ đạo để cung cấp thông
tin, nắm tình hình thực tế phục vụ việc chỉ đạo, giải quyết nhiệm vụ.
c) Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương được phân công theo dõi:
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
các chủ trương, chính sách, pháp luật và các nhiệm vụ của Ngành tại các địa
phương.
- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh và Ban Chỉ đạo liên ngành, vùng lãnh thổ chỉ đạo xử lý những khó khăn, vướng
mắc, những vấn đề tồn đọng liên quan đến các lĩnh vực quản lý của Bộ.
- Theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện
các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo liên ngành, vùng
lãnh thổ giao.
- Khi đi công tác địa phương, các
Thứ trưởng có thể kết hợp nhiều nội dung công việc ngoài lĩnh vực được giao phụ
trách; khi làm việc với chính quyền địa phương cần có ý kiến chỉ đạo toàn diện
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Khi Thứ trưởng đi công tác vắng,
trong trường hợp cần thiết, phải báo cáo Bộ trưởng để phân công Thứ trưởng khác
giải quyết công việc, tránh để công việc chậm trễ.
Điều 6. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
1. Chủ động tổ chức thực hiện công
việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm cá nhân
trước Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách về kết quả thực hiện công việc được giao,
kể cả khi đã phân công hoặc ủy quyền cho cấp phó; thực hiện đầy đủ chế độ thông
tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Bộ.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng
các Vụ trực thuộc Bộ, Chánh Thanh tra Bộ ngoài trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc được nêu tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ tham mưu, tổng hợp, kiểm
tra, đôn đốc giúp Bộ trưởng trong công tác chỉ đạo, điều hành công việc thuộc
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
3. Phải báo cáo và thực hiện ý kiến
chỉ đạo của Thứ trưởng phụ trách về mọi mặt hoạt động của đơn vị. Trường hợp, Bộ
trưởng trực tiếp chỉ đạo một nội dung công việc cụ thể, Thủ trưởng đơn vị tổ chức
triển khai thực hiện theo chỉ đạo của Bộ trưởng và có trách nhiệm báo cáo Thứ
trưởng phụ trách đơn vị biết.
4. Chủ động trình Bộ trưởng, Thứ
trưởng phụ trách giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
5. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng
các đơn vị khác để thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ và xử lý những vấn đề có
liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Khi được
phép của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách, có thể yêu cầu Lãnh đạo các đơn vị
khác để trao đổi, thảo luận, xử lý các vấn đề có liên quan và báo cáo kết quả với
Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách.
6. Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ hoặc
tham gia góp ý kiến theo thẩm quyền đối với các bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
cơ quan khác để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó nhưng có liên
quan đến chức năng, ngành, lĩnh vực mình quản lý.
7. Để đảm bảo tính nghiêm túc và sự
nhất quán, trước khi thực hiện yêu cầu báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành
các công việc có liên quan đến trách nhiệm, thẩm quyền của Bộ từ các cơ quan, tổ
chức bên ngoài Bộ (kể cả trong trường hợp được phân công hoặc ủy quyền cho cấp
phó) phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ.
8. Xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện Quy chế làm việc trong cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn, quy định của Bộ;
phân công công tác cho cấp phó và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
9. Thực hiện những nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng hoặc các Thứ trưởng giao.
10. Cách thức giải quyết công
việc:
a) Thực hiện đúng quyền hạn,
nhiệm vụ được giao (kể cả việc được ủy quyền), giải quyết công việc theo đúng
thẩm quyền.
b) Những việc phát sinh vượt
quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.
c) Khi vắng mặt tại cơ quan từ
02 ngày làm việc trở lên, phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ; ủy
quyền bằng văn bản cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị; báo cáo Lãnh đạo Bộ
và thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ (qua thư điện tử).
Cấp phó được uỷ quyền phải chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn
vị trong thời gian được ủy quyền.
d) Thủ trưởng đơn vị phải đảm bảo có Lãnh đạo đơn vị trực thường xuyên để xử lý công việc của đơn vị.
đ) Khi cần thiết, Thủ trưởng
đơn vị có quyền đề nghị được trực tiếp làm việc với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng
phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc lĩnh vực đang chịu trách
nhiệm quản lý; đề xuất với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách về các công việc
chung của Bộ.
e) Khi được Bộ trưởng hoặc Thứ
trưởng phụ trách uỷ quyền đại diện cho Bộ tham dự các cuộc họp, hội nghị của
các bộ, ngành địa phương thì chỉ được phát biểu những nội dung đã được Bộ trưởng,
Thứ trưởng phụ trách thông qua; phải báo cáo kết quả sau khi tham dự. Trường hợp
các cuộc họp gấp, chỉ được phát biểu những nội dung trong phạm vi thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm với nội dung phát biểu của
mình.
g) Thủ trưởng các đơn vị thực
hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ được ký thừa lệnh Bộ trưởng, ký thừa uỷ
quyền Bộ trưởng một số văn bản theo quyết định riêng của Bộ trưởng cho từng đơn
vị và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Bộ trưởng về nội
dung ký thừa lệnh, thừa uỷ quyền.
h) Điều hành đơn vị chấp hành
chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Bộ, của đơn vị; các chủ trương,
chính sách của chính quyền và các cơ quan địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở.
Điều 7.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Thủ trưởng đơn vị
1. Được Thủ trưởng đơn vị phân
công và ủy quyền trực tiếp chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công việc; có
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực được
phân công phụ trách.
2. Chịu trách nhiệm trước Thủ
trưởng đơn vị, Lãnh đạo Bộ và pháp luật về lĩnh vực công việc được phân công.
Phó Thủ trưởng đơn vị đi công tác phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị.
3. Những việc liên quan đến từ
hai Phó Thủ trưởng đơn vị trở lên mà các Phó Thủ trưởng không có ý kiến thống
nhất, Phó Thủ trưởng được giao chủ trì nhiệm vụ phải báo cáo để Thủ trưởng đơn
vị xem xét, quyết định.
Điều 8.
Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức
1. Chấp hành sự phân công của
Lãnh đạo Bộ và Lãnh đạo đơn vị. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực
chuyên môn được phân công theo dõi, xử lý các công việc được Thủ trưởng đơn vị
hoặc Lãnh đạo Bộ giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị; đề xuất ý
kiến về các chính sách, cơ chế phục vụ công tác quản lý nhà nước có hiệu quả.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân
trước cấp quản lý trực tiếp, trước Thủ trưởng đơn vị, trước Lãnh đạo Bộ và trước
pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc
được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản; quy
trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.
3. Nắm vững chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hiểu biết sâu sắc tình
hình thực tiễn trong lĩnh vực mình đảm nhiệm, bám sát ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Bộ và Thủ trưởng đơn vị để xử lý công việc được giao, đảm bảo khách quan, đúng
quy định và kịp thời.
4. Chủ động phối hợp công
tác, trao đổi thống nhất ý kiến về các vấn đề có liên quan, cung cấp thông
tin hoặc tiến hành thảo luận trong đơn vị, nhóm công tác khi cần thiết trong
quá trình xử lý công việc cụ thể.
5. Thực hiện các quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và Bộ Luật Lao động, Quy chế làm
việc của Bộ, các quy định khác của Bộ và đơn vị có liên quan; thực hiện tác
phong văn minh nơi công sở. Không được có thái độ và hành vi cửa quyền, hách dịch,
sách nhiễu đối với tổ chức, cá nhân trong quá trình xử lý công việc hoặc
có những thái độ và hành vi khác làm ảnh hưởng đến uy tín của Bộ và của đơn vị.
Điều 9.
Quan hệ công tác giữa Bộ với các Sở Thông tin và Truyền thông
1. Bộ có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Sở Thông tin và Truyền thông. Các Sở
Thông tin và Truyền thông chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ về nghiệp vụ,
chuyên môn, về việc chấp hành cơ chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch
và kế hoạch phát triển Ngành đã được phê duyệt ở địa phương.
Định kỳ hoặc đột xuất, Lãnh đạo
Bộ phải dành thời gian đi công tác địa phương, cơ sở để kiểm tra, đôn đốc và chỉ
đạo thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ.
2. Giám đốc các Sở Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các chương trình
công tác của Bộ, Ngành tại địa phương; báo cáo Bộ kết quả công tác của đơn vị
theo quy định; cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu chuyên ngành khi Bộ yêu cầu;
tham gia đầy đủ các hoạt động chung và tham dự các cuộc họp do Bộ triệu tập
đúng thành phần quy định; thực hiện đầy đủ các quy định quản lý của Bộ đối với
toàn Ngành.
Điều 10.
Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
1. Quan hệ công tác giữa Lãnh
đạo Bộ và các đơn vị thuộc Bộ là quan hệ cấp trên và cấp dưới, trong đó các đơn
vị trực thuộc Bộ chịu sự chỉ đạo toàn diện của Lãnh đạo Bộ về tổ chức, hoạt động
và chuyên môn nghiệp vụ.
2. Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ
trách lĩnh vực, đơn vị và địa phương theo sự phân công của Bộ trưởng, định kỳ
hoặc đột xuất họp với Thủ trưởng các đơn vị hoặc làm việc với Lãnh đạo từng đơn
vị, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác của đơn vị và của Bộ.
3. Thủ trưởng đơn vị có trách
nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị
các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 6 của Quy chế này
và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi,
bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và của Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị có
trách nhiệm phải báo cáo Thứ trưởng không trực tiếp phụ trách đơn vị khi có yêu cầu để phục vụ triển
khai thực hiện các nhiệm vụ của Bộ theo phân công hoặc ủy
quyền của Bộ trưởng.
5. Khi thực hiện nhiệm vụ cần có
sự phối hợp làm việc, giải quyết của nhiều đơn vị trực thuộc Bộ, Lãnh đạo Bộ
phân công cho một đơn vị chủ trì hoặc làm đầu mối để thực hiện.
Điều 11.
Quan hệ giữa Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
1. Quan hệ công tác giữa Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ là quan hệ phối hợp dưới sự chỉ đạo thống nhất của
Lãnh đạo Bộ để hoàn thành nhiệm vụ của Bộ và của từng đơn vị nói riêng.
Thủ trưởng đơn vị khi được
giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của đơn vị khác thì có quyền yêu cầu và nhất thiết phải trao đổi ý kiến với
Thủ trưởng đơn vị đó. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời
theo đúng thời hạn quy định và yêu cầu của đơn vị chủ trì trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
2. Thủ trưởng các đơn vị có
trách nhiệm phối hợp thực hiện các đề án của Bộ. Đối với những vấn đề liên quan
đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực
hiện thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết
định.
Điều 12.
Các quan hệ công tác khác
1. Quan hệ làm việc giữa Bộ với
các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương, cơ
quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
thuộc ngành, lĩnh vực được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức
Chính phủ, các văn bản pháp luật và các quy định có liên quan.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động liên hệ chặt
chẽ với các cơ quan thuộc Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch Nước, Văn phòng Chính phủ để thường xuyên trao đổi thông tin, phối
hợp, rà soát việc thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất
lượng, đúng tiến độ các đề án, công việc được giao theo sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Bộ thường xuyên phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của
Ngành, xây dựng các Sở Thông tin và Truyền thông ở địa phương vững mạnh; đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng chuyên môn, kỹ
năng hành chính, kỷ luật và kỷ cương bảo đảm hoàn thành mọi nhiệm vụ.
2. Quan hệ công tác giữa Lãnh
đạo Bộ với Ban cán sự Đảng của Bộ thực hiện theo quy định của Trung ương Đảng và
Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng.
3. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với
Đảng uỷ cơ quan Bộ thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về phối hợp
công tác do Bộ quy định.
4. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với
Công đoàn Thông tin và Truyền thông Việt Nam được thực hiện theo Quy chế về mối
quan hệ phối hợp công tác giữa Lãnh đạo Bộ và Ban Thường vụ Công đoàn Thông tin
và Truyền thông Việt Nam
5. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với
các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan Bộ.
a) Sáu tháng một lần, Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng được uỷ quyền làm việc với Ban Thường vụ tổ chức chính trị - xã
hội cơ quan Bộ để thông báo những chủ trương công tác của Bộ, biện pháp giải
quyết những kiến nghị của đoàn viên và lắng nghe ý kiến đóng góp về hoạt động của
Bộ.
b) Người đứng đầu các tổ chức
chính trị - xã hội cơ quan Bộ được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo
Bộ chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp của đoàn viên tổ chức đó.
c) Bộ trưởng tạo điều kiện thuận
lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ
chính trị của Bộ được Nhà nước giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi
quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của
đoàn viên.
6. Quan hệ giữa Thủ trưởng đơn
vị thuộc Bộ với cấp uỷ, các tổ chức quần chúng và cán bộ, công chức trong đơn vị:
a) Thủ trưởng đơn vị tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ,
tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức quần chúng chăm lo
và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ
trong hoạt động của cơ quan, xây dựng văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành
chính.
b) Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động, đảng viên, đoàn viên, các đoàn thể trong đơn vị gương mẫu
hoàn thành tốt công việc được giao; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm
vụ, trách nhiệm, giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian; chịu trách nhiệm
trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả thực hiện công việc được giao.
7. Quan hệ công tác giữa Lãnh
đạo và cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị trực thuộc Bộ, khi được Bộ cử đại
diện của Bộ tham gia vào các Ban Chỉ đạo, Tổ công tác, Tổ giúp việc của các bộ,
ngành, cơ quan khác ngoài Bộ.
- Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc
Bộ, trong trường hợp đại diện Bộ tham gia ý kiến vào các Ban Chỉ đạo, Tổ công
tác, Tổ giúp việc của các Bộ, ngành, cơ quan khác phải báo cáo và được Lãnh đạo
Bộ thông qua ý kiến đó.
- Cán bộ, công chức các đơn vị,
phải báo cáo các nội dung tham gia có liên quan đến công tác quản lý, điều hành
của Bộ, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị với Thủ trưởng trực tiếp để xin ý kiến
chỉ đạo.
Chương
III
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC CỦA BỘ
Điều 13. Các
loại Chương trình công tác
1. Chương trình công tác bao gồm: chương
trình công tác năm, quý, tháng của Bộ, chương trình công tác tuần của Lãnh đạo
Bộ.
2. Chương trình công tác năm: bao
gồm các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn trên tất cả các lĩnh vực công
tác; các đề án trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ. Các
đề án phải xác định rõ cấp trình, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời hạn
trình. Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác năm được dự kiến đến
từng quý, từng tháng.
3. Chương trình công tác quý:
là danh mục các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trong quý. Thời hạn trình
các đề án trong chương trình công tác quý được xác định theo từng tháng.
4. Chương trình công tác tháng:
các đơn vị căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện
chương trình công tác tháng. Chương trình công tác tháng đầu quý được xác định
trong chương trình công tác quý.
5. Chương trình công tác tuần của
Lãnh đạo Bộ bao gồm các hoạt động của Bộ trưởng và các Thứ trưởng được xác định
theo từng ngày trong tuần.
6. Căn cứ chương trình công tác của
Bộ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện. Thủ trưởng các đơn vị
có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc hoàn thành chương trình
công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được
công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo xin ý kiến Thứ
trưởng phụ trách lĩnh vực hoặc Bộ trưởng trong trường hợp cần thiết và thông báo
cho Văn phòng Bộ biết để điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục
sau khi được Lãnh đạo Bộ cho phép.
Điều 14.
Trình tự xây dựng chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a) Trước ngày 05 tháng 10 hàng
năm, trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra và hướng dẫn của Văn phòng Chính
phủ, Văn phòng Bộ gửi công văn đề nghị các đơn vị trực thuộc Bộ kiểm điểm chỉ đạo,
điều hành năm đó, kiến nghị các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp lớn của Bộ và
đăng ký các đề án trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
- Các đơn vị trực thuộc Bộ gửi Văn
phòng Bộ báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của đơn vị và danh mục các đề án
đăng ký trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
trong năm trước ngày 25 tháng 10.
Yêu cầu đề án khi đăng ký phải thể
hiện rõ: căn cứ xây dựng đề án, tóm tắt kế hoạch chuẩn bị từng đề án trong đó
thể hiện rõ sự cần thiết, định hướng nội dung, phạm vi điều chỉnh, cơ quan phối
hợp, cơ quan thẩm định, quyết định, dự kiến tiến độ của đề án, sản phẩm cuối
cùng của đề án.
- Trên cơ sở đăng ký đề án của các
đơn vị và các ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan rà
soát, thẩm tra, thống nhất danh mục văn bản quy phạm pháp luật gửi Văn phòng Bộ
trước ngày 05 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
- Văn phòng Bộ tổng hợp danh mục
các đề án trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ trong năm sau, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước ngày 05
tháng 11 hàng năm; hoàn thiện, trình Bộ trưởng ký gửi Văn phòng Chính phủ trước
ngày 15 tháng 11 hàng năm.
b) Chậm nhất là
05 (năm) ngày làm việc sau khi nhận được chương trình công tác năm của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan phải
cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Bộ (bao gồm các đề án
đăng ký trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
theo chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ); Vụ Pháp chế chủ
trì xây dựng và trình ban hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ gửi các đơn vị liên quan để tổ chức thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trên cơ sở chương trình công
tác năm và kết quả triển khai thực hiện, yêu cầu, chỉ đạo điều hành của Bộ và đề
nghị điều chỉnh (nếu có) của các đơn vị trực thuộc Bộ đã được Bộ trưởng, Thứ
trưởng phụ trách lĩnh vực chấp nhận, Văn phòng Bộ xây dựng dự thảo chương trình
công tác quý của Bộ. Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được chương trình
công tác quý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ cập nhật hoàn thiện
dự thảo chương trình công tác quý của Bộ.
b) Trước ngày 17 của tháng cuối
quý, các đơn vị được giao chủ trì soạn thảo đề án gửi báo cáo tiến độ về Văn
phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Trên cơ sở chương trình công
tác quý, kết quả thực hiện chương trình công tác tháng trước và cả quý, yêu cầu
chỉ đạo điều hành của Bộ và đề nghị điều chỉnh (nếu có) của các đơn vị thuộc Bộ
đã được Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực chấp nhận, Văn phòng Bộ xây
dựng dự thảo chương trình công tác tháng của Bộ. Chậm nhất 03 ngày làm việc sau
khi nhận được chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn
phòng Bộ cụ thể hóa thành chương trình công tác tháng của Bộ.
b) Trước ngày 22 hàng tháng, các
đơn vị được giao chủ trì soạn thảo đề án gửi báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện
về Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế. Văn phòng Bộ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng. Đối với
các đề án là các văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Pháp chế tổng hợp báo cáo Lãnh
đạo Bộ và gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp chung.
4. Chương trình công tác tuần của
Lãnh đạo Bộ bao gồm các hoạt động của Bộ trưởng và các Thứ trưởng được xác định
theo từng ngày trong tuần.
a) Văn phòng Bộ phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ và thông báo
công khai vào chiều thứ sáu hàng tuần để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết;
xây dựng báo cáo việc thực hiện chương trình công tác của Bộ trong tuần tiếp
theo để phục vụ giao ban Lãnh đạo Bộ vào ngày làm việc đầu tiên của tuần tiếp
theo.
b) Khi có sự thay đổi chương trình
công tác tuần của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm cập nhật đưa lên Hệ
thống email của Bộ và thông báo cho các đơn vị liên quan biết.
5. Trình tự đăng ký xây dựng luật,
pháp lệnh của Quốc hội, nghị định của Chính phủ và quyết định quy phạm pháp luật
của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn và quy định của Bộ.
6. Văn phòng Bộ là đơn vị đầu mối
quản lý chương trình công tác của Bộ, có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng
trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chương trình công tác bảo
đảm phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Bộ.
Điều 15. Chuẩn
bị đề án
1. Căn cứ chương trình công tác
năm của Bộ, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án lập kế hoạch chi tiết xây
dựng đề án trong đó xác định rõ phạm vi của đề án, các công việc cần triển
khai; các đơn vị phối hợp, cấp trình và thời hạn trình báo cáo Thứ trưởng phụ
trách lĩnh vực.
2. Sau khi được Lãnh đạo Bộ đồng
ý, đơn vị chủ trì phải thông báo kế hoạch đó đến Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế để
theo dõi, đôn đốc thực hiện. Đơn vị chủ trì phải chịu trách nhiệm về nội dung,
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện đúng kế hoạch
đã được phê duyệt.
3. Trường hợp đơn vị chủ trì thay
đổi thời hạn trình, mục tiêu, phạm vi và nội dung… của đề án trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thì phải được sự đồng ý của Bộ trưởng.
4. Việc bổ sung, điều chỉnh chương
trình công tác được thực hiện trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và của Lãnh đạo Bộ. Việc bổ sung, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật phải thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản
quy phạm pháp luật. Không điều chỉnh tiến độ đã đăng ký hoặc xin rút đề án khỏi
chương trình công tác trừ nguyên nhân khách quan, phải giải trình rõ lý do và
báo cáo Bộ trưởng để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 16. Quan
hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án
1. Chủ trì đề án mời Thủ trưởng
các đơn vị liên quan đến trao đổi việc chuẩn bị đề án hoặc đề nghị cử cán bộ
tham gia chuẩn bị đề án. Thủ trưởng đơn vị được mời có trách nhiệm cử người
tham gia theo đề nghị của Chủ trì đề án. Người được cử là đại diện của đơn vị
tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng đơn
vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án.
2. Sau khi đề án đã được chuẩn bị
xong, Chủ trì đề án phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng
các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp: Chủ trì đề án gửi
giấy mời và tài liệu họp trước 03 ngày làm việc đến Thủ trưởng các đơn vị liên
quan. Chủ trì đề án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để
bổ sung hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản có
chữ ký của chủ trì cuộc họp.
Đơn vị được mời họp phải cử đại diện
có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của Thủ trưởng đơn vị (nếu có) và
báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng đơn vị biết. Trường hợp đại diện
đơn vị được mời vắng mặt, chủ trì đề án gửi phần kết luận có liên quan cho đơn
vị đó và Thủ trưởng đơn vị đó phải trả lời bằng văn bản.
b) Gửi công văn lấy ý kiến: Chủ
trì đề án gửi bản thảo mới nhất của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng đơn
vị có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm
phát biểu ý kiến chính thức bằng văn bản, gửi chủ trì đề án. Văn bản góp ý kiến
phải ghi rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ
sung. Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian
nghiên cứu thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ trì đề án làm rõ hoặc
cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thỏa thuận thời hạn trả lời.
c) Gửi lấy ý kiến qua Hệ thống văn
bản quản lý điều hành của Bộ: Nội dung thực hiện như điểm b khoản 2 Điều này.
d) Các đơn vị được lấy ý kiến về dự
thảo của các đề án hoặc giải quyết một nhiệm vụ chuyên môn cụ thể, phải thực hiện
đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì về thời gian góp ý, quá thời hạn gửi ý kiến góp
ý, đơn vị không có ý kiến coi như đồng ý với dự thảo và phải chịu trách nhiệm về
việc không có ý kiến góp ý.
Sau khi thu thập đầy đủ các ý kiến
đóng góp, nếu còn có các ý kiến khác nhau, chủ đề trì án trình Thứ trưởng phụ
trách lĩnh vực xem xét quyết định; Chủ trì đề án có trách nhiệm hoàn thiện đề
án căn cứ trên kết luận của Bộ trưởng về những ý kiến khác nhau.
Điều 17. Theo
dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng
và hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị rà soát, thống kê, đánh giá việc thực hiện chương
trình công tác của đơn vị, gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng về kết
quả thực hiện các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, nguyên
nhân tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương
trình công tác thời gian tới.
2. Thứ trưởng được phân công phụ
trách đề án có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch
được duyệt; báo cáo Bộ trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp
trên.
3. Văn phòng Bộ có nhiệm vụ thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình kế hoạch của các
đơn vị thuộc Bộ; tổ chức thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về kết quả thực
hiện chương trình công tác của Bộ. Kết quả thực hiện chương trình công tác được
coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của
mỗi đơn vị.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC CỦA BỘ
Điều 18. Cách
thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ
1. Đối với dự thảo các đề án, báo
cáo thuộc chương trình công tác của Bộ, Lãnh đạo Bộ xem xét giải quyết trên cơ sở
toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, dự thảo văn bản của Thủ trưởng đơn vị chủ trì, ý
kiến của cơ quan thẩm định, cơ quan liên quan.
2. Đối với các công việc thường
xuyên thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo Bộ:
a) Lãnh đạo Bộ xem xét, giải quyết
công việc trên cơ sở Tờ trình giải quyết công việc theo mẫu do Bộ quy định hoặc
các văn bản pháp luật khác có liên quan. Văn phòng Bộ rà soát, yêu cầu các đơn
vị liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và dự thảo văn bản cần ban hành để trình
Lãnh đạo Bộ quyết định.
b) Trường hợp Lãnh đạo Bộ chỉ đạo
trực tiếp hoặc xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan ở ngoài trụ sở Bộ thì không nhất thiết phải có
Tờ trình. Văn phòng Bộ có trách nhiệm hoàn tất thủ tục trước khi chuyển các đơn
vị liên quan để thực hiện các công việc theo ý kiến chỉ đạo; nếu phát hiện có vấn
đề chưa phù hợp, vướng mắc thì có trách nhiệm báo cáo lại Lãnh đạo Bộ để xin ý
kiến.
3. Lãnh đạo Bộ có thể tổ chức họp
(hoặc uỷ quyền cho Thủ trưởng một đơn vị chủ trì họp và báo cáo lại Lãnh đạo Bộ),
làm việc với Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, chuyên gia liên quan để tham khảo ý
kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay
được bằng cách thức quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Lãnh đạo Bộ có thể giải quyết
công việc thông qua việc đi kiểm tra; làm việc trực tiếp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương; tiếp khách. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm rà soát đối chiếu với các
quy định hiện hành, hoàn thiện hồ sơ ban hành văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Bộ.
Điều 19. Phân
công trách nhiệm trong việc chuẩn bị đề án trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì đề án
chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung và hồ sơ trình, chủ động thực hiện đầy đủ
các thủ tục lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các bộ, cơ quan liên quan, kể cả
ý kiến của cơ quan được phân công thẩm định; chịu trách nhiệm giải trình, tiếp
thu ý kiến của cơ quan thẩm định, ý kiến của thành viên Chính phủ để hoàn chỉnh
dự thảo đề án, văn bản trước khi trình; hoàn chỉnh hồ sơ để Bộ trưởng trực tiếp
ký tờ trình và ký tắt vào dự thảo văn bản để trình Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (Văn bản trình gửi qua Văn phòng
Bộ để theo dõi quá trình xử lý công việc).
2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng
các Vụ: Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính, Tổ chức cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ
được giao cử người tham gia, theo dõi trong suốt quá trình xây dựng đề án; thường
xuyên phối hợp với cơ quan, đơn vị chủ trì đề án, đôn đốc, kiểm tra quá trình
chuẩn bị đề án, tham gia ý kiến để bảo đảm việc chuẩn bị đề án đúng tiến độ,
đúng trình tự, thủ tục, khách quan, đúng chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư,
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc cơ quan thẩm định thực hiện
nhiệm vụ; trực tiếp thẩm tra về hình thức, thể thức văn bản, trình tự, thủ tục
trình.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của Chủ trì đề án. Người
đại diện của cơ quan, đơn vị phối hợp phải đề cao trách nhiệm tham gia xây dựng
đề án và thường xuyên báo cáo, xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong quá
trình tham gia xây dựng đề án.
4. Để hoàn chỉnh dự thảo đề án:
Đơn vị Chủ trì đề án phải lấy ý kiến chính thức của các cơ quan, đơn vị có liên
quan bằng hình thức tổ chức họp hoặc gửi hồ sơ xin ý kiến. Việc gửi hồ sơ xin ý
kiến có thể được thực hiện qua Hệ thống văn bản quản lý điều hành của Bộ. Văn bản
tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của các bộ, cơ quan liên quan phải được
đưa vào hồ sơ trình.
Điều 20. Thủ
tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Thủ tục trình Lãnh đạo Bộ giải
quyết công việc:
a) Công văn, tờ trình Lãnh đạo Bộ
phải do Lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ ký theo đúng thẩm quyền; các tờ trình Lãnh đạo
Bộ phải ghi rõ họ và tên chuyên viên soạn thảo ở cuối tờ trình.
b) Đối với những vấn đề có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, trong hồ sơ trình nhất thiết phải
có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị liên quan; những đề xuất của địa
phương có liên quan đến cơ chế, chính sách cho vùng hoặc lãnh thổ phải có ý kiến
bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Hồ sơ trình đối với các văn bản,
đề án bao gồm:
- Tờ trình Bộ trưởng phải thuyết
minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác
nhau. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, nội dung Tờ trình phải theo đúng quy
định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn thi
hành và quy định của Bộ; đối với điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế phải
theo đúng quy định của các văn bản có liên quan; đối với những đề án, nhiệm vụ
trình Lãnh đạo Bộ cho phép xin ý kiến các đơn vị, hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ gồm Tờ
trình, dự thảo đề án, nhiệm vụ, dự thảo văn bản gửi các đơn vị lấy ý kiến.
- Văn bản hoặc ý kiến của đơn vị
thẩm định đề án theo quy định của pháp luật và Quy chế của Bộ.
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu
ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có).
- Các tài liệu cần thiết khác.
2. Người ký trình văn bản dự thảo phải
ký tắt vào cuối văn bản và chịu trách nhiệm về tính chính xác, chặt chẽ cả về nội
dung, hình thức và thể thức của văn bản dự thảo.
3. Các công văn, Tờ trình đề nghị
giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên
các đơn vị đó ở phần nơi nhận của văn bản.
4. Đối với các cơ quan, tổ chức
không thuộc sự quản lý của Bộ về hành chính hoặc chuyên môn theo Ngành, thì thực
hiện thủ tục gửi công văn đến Bộ theo quy định hiện hành của pháp luật về công
tác văn thư. Cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể thực hiện thủ tục gửi công văn
đến Bộ theo thông lệ quốc tế.
Điều 21. Tiếp nhận và quản lý văn bản
1. Văn phòng
Bộ tiếp nhận tất cả các văn bản đến Bộ và có trách nhiệm chuyển cho các đơn vị;
quản lý văn bản phát hành, in sao, lưu trữ văn bản, hồ sơ tài liệu; đôn đốc và
lập hồ sơ theo dõi thời gian xử lý văn bản tại các đơn vị và báo cáo tổng hợp
tình hình xử lý văn bản của các đơn vị tại cuộc họp giao ban của Bộ.
2. Thủ trưởng
đơn vị thuộc cơ quan Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tình hình xử lý văn
bản, quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị mình. Đơn vị có trách nhiệm thống kê, cập
nhật đầy đủ văn bản và thông tin về quá trình xử lý văn bản của đơn vị mình vào
máy tính theo Hệ thống quản lý văn bản điều hành.
3. Cán bộ,
công chức có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý văn bản đến; soạn thảo văn bản đúng
thủ tục, đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về hình thức, thể thức, nội dung văn
bản mình soạn thảo; lập hồ sơ công việc, quản lý hồ sơ, tài liệu và thực hiện
chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật.
4. Chuyên
viên giúp việc Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm theo dõi, quản lý hồ sơ tài liệu gửi
Lãnh đạo Bộ; kiểm tra thủ tục trình, hồ sơ trước khi trình Lãnh đạo Bộ duyệt,
ký.
5. Văn bản
sau khi giải quyết xong đều phải lập thành hồ sơ công việc do cán bộ, công chức
phụ trách phần việc đó quản lý và có trách nhiệm nộp lưu hồ sơ, tài liệu về Văn
phòng Bộ theo đúng quy định. Khi thay đổi công tác hoặc nghỉ hưu, cán bộ, công
chức phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho người mới thay, có sự xác nhận của
Lãnh đạo đơn vị. Đối với các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có tư cách pháp nhân thì
văn bản hành chính có đóng dấu của đơn vị được lưu trữ tại đơn vị.
Điều 22.
Trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong việc trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc
1. Văn bản
trình Lãnh đạo Bộ ký phải chuyển qua Văn phòng Bộ để kiểm tra. Các đơn vị không
trực tiếp trình văn bản lên Lãnh đạo Bộ mà không thông qua Văn phòng Bộ. Lãnh đạo
Bộ sẽ không xử lý văn bản trình khi chưa thông qua Văn phòng Bộ. Văn phòng Bộ
chỉ trình Lãnh đạo Bộ những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Lãnh đạo Bộ khi
có đủ thủ tục và hồ sơ quy định tại Quy chế này. Những vấn đề liên quan đến
lĩnh vực công tác của Văn phòng Bộ, đơn vị trình phải lấy ý kiến của Văn phòng
Bộ trước khi trình Lãnh đạo Bộ. Đối với những văn bản yêu cầu thực hiện gấp hoặc
những chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Bộ có thời hạn ngắn, đơn vị thực hiện chuyển
trực tiếp cho thư ký hoặc chuyên viên giúp việc Lãnh đạo Bộ trình Lãnh đạo Bộ xử
lý nhằm đảm bảo tiến độ thời gian theo yêu cầu. Đơn vị thực hiện có trách nhiệm
phối hợp với thư ký hoặc chuyên viên giúp việc Lãnh đạo Bộ và Văn phòng Bộ thực
hiện hoàn thiện thủ tục hồ sơ theo quy định.
2. Khi nhận được hồ sơ đề án, công
việc của các đơn vị, địa phương gửi trình Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có nhiệm vụ:
a) Rà soát về mặt thủ tục: Nếu hồ
sơ đề án, công việc trình không đúng theo quy định, trong thời gian không quá
02 ngày làm việc, Văn phòng Bộ gửi lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực
hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp, Văn phòng Bộ làm
Phiếu báo cho đơn vị trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo Lãnh đạo Bộ biết.
b) Rà soát về mặt thể thức văn bản:
Nếu nội dung đề án, công việc trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ
trưởng, không bảo đảm phù hợp giữa nội dung hồ sơ và nội dung của dự thảo văn bản
sẽ ban hành hoặc hồ sơ chưa đủ, rõ để có thể ra quyết định, trong thời gian
không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Bộ trả lại văn bản cho đơn vị trình và
nêu rõ lý do trả lại.
c) Rà soát về nội dung: Nếu trong
nội dung đề án, công việc còn có những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác
nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, Văn phòng Bộ yêu cầu Chủ
trì đề án giải trình thêm hoặc theo uỷ quyền của Lãnh đạo Bộ, Chánh Văn phòng tổ
chức họp với Chủ trì đề án và các đơn vị liên quan hoặc gửi văn bản lấy thêm ý
kiến các đơn vị khác để xử lý và báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định.
3. Chậm nhất trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng Bộ phải hoàn chỉnh
hồ sơ, thẩm tra về hình thức văn bản và trình Lãnh đạo Bộ xem xét giải quyết.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm rà soát hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ để đảm bảo hồ sơ được
trình theo đúng lĩnh vực công việc mà Lãnh đạo Bộ được phân công phụ trách. Trường
hợp Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực công việc đi vắng, trên cơ sở phân công của
Bộ trưởng cho Thứ trưởng khác thay thế, Văn phòng Bộ trình Lãnh đạo khác của Bộ
giải quyết để đảm bảo công việc được xử lý kịp thời, đồng thời có trách nhiệm
sao chụp tờ trình, văn bản đó để gửi và báo cáo cụ thể cho Lãnh đạo Bộ phụ
trách lĩnh vực sau khi Lãnh đạo đó trở về.
4. Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ phải được
Văn phòng Bộ lập danh mục (bao gồm cả hồ sơ trên máy tính) để theo dõi quá
trình xử lý.
5. Công tác văn thư, lưu trữ của Bộ
được thực hiện theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ do Bộ trưởng quyết định
ban hành.
Điều 23. Thời
hạn xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Thời hạn giải quyết văn bản là
thời hạn được yêu cầu trong văn bản. Trường hợp thời hạn giải quyết không được
ghi trên văn bản thì thời hạn xử lý đối với văn bản xin ý kiến hoặc tham vấn
chính sách về thông tin và truyền thông hoặc đề nghị của các bộ, ban ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản; không quá 07 ngày làm việc đối với các văn bản phải lấy ý kiến các đơn
vị trực thuộc Bộ; không quá 13 ngày làm việc đối với các văn bản phải lấy ý kiến
của các bộ, ngành, địa phương kể từ khi nhận được văn bản.
2. Thời hạn trả lời ý kiến của các
đơn vị liên quan trực thuộc Bộ không quá 03 ngày làm việc.
3. Đối với những đề án, công việc
mà Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên
gia; yêu cầu đơn vị chủ trì đề án và đơn vị liên quan giải trình trước khi quyết
định, Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị đầy
đủ các nội dung và tổ chức để Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng họp, làm việc với các
chuyên gia, đơn vị chủ trì đề án và các đơn vị có liên quan theo quy định tại Điều
18 của Quy chế này, trước khi quyết định.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng có thể uỷ quyền cho Chánh Văn phòng hoặc Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ chủ trì các cuộc họp quy định tại khoản 3 Điều này và báo cáo bằng văn
bản với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực về kết quả cuộc họp.
4. Đối với những công việc thuộc
phạm vi các công việc mà tập thể Lãnh đạo Bộ thảo luận trước khi Bộ trưởng quyết
định quy định tại điểm i, khoản 2, Điều 4 của Quy chế này, Bộ trưởng, Thứ trưởng
theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để
quyết định:
a) Cho phép Chủ trì đề án hoàn
thành thủ tục và đăng ký với Văn phòng Bộ để bố trí báo cáo tập thể Lãnh đạo Bộ
tại phiên họp gần nhất.
b) Giao Chủ trì đề án chuẩn bị thêm
nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu.
c) Giao chủ trì đề án làm thủ tục
lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế
này.
5. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh
đạo Bộ về nội dung đề án, công việc, Chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng Bộ
hoàn chỉnh dự thảo văn bản để trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành. Những nội dung có
liên quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể hiện thành văn bản gửi
cho đơn vị hoặc địa phương có liên quan. Đối với các vấn đề do các đơn vị trình
về công việc chuyên môn, không cần thiết phải ra văn bản của Bộ, khi Lãnh đạo Bộ
đã có ý kiến vào hồ sơ thì Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị trình biết.
6. Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ
khi nhận được đầy đủ hồ sơ (trừ trường hợp đột xuất hoặc cần được thảo luận
thêm), nếu chưa có quyết định cuối cùng của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ phải
thông báo rõ lý do cho đơn vị hoặc địa phương trình đề án.
7. Đối với các văn bản về thủ tục
hành chính, văn bản phê duyệt các đề án được thực hiện theo các quy định trong
các văn bản quy phạm pháp luật và các quy chế của các bộ, ngành khác có liên
quan.
8. Đối với các văn bản là đơn thư,
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, thời gian giải quyết thực hiện theo quy
định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và pháp luật khác có liên
quan.
Điều 24. Tổ
chức họp xử lý công việc thường xuyên
1. Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ
trách lĩnh vực họp với các chuyên gia, Chủ trì đề án và đại diện các đơn vị có
liên quan để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết công
việc.
a) Trách nhiệm của Văn phòng Bộ:
- Đôn đốc đơn vị Chủ trì đề án chuẩn
bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời cùng tài liệu đến các thành phần được mời
trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt được Lãnh đạo Bộ
đồng ý gửi tài liệu muộn hơn).
- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện
phục vụ cho cuộc họp, phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ
này nếu cuộc họp được tổ chức ở ngoài cơ quan Bộ.
- Ghi biên bản cuộc họp và khi cần
thiết có thể ghi âm.
- Thông báo bằng văn bản kết luận
của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng về nội dung cuộc họp (trong trường hợp cần thiết).
b) Trách nhiệm của Chủ trì đề án:
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp
theo thông báo của Văn phòng Bộ.
- Chuẩn bị ý kiến giải trình các vấn
đề liên quan đến nội dung họp.
- Sau cuộc họp phối hợp với Văn
phòng Bộ hoàn chỉnh đề án hoặc văn bản trình theo kết luận của Bộ trưởng, Thứ
trưởng.
2. Tập thể lãnh đạo Bộ họp để giải
quyết các công việc quy định tại điểm i, khoản 2, Điều 4, họp giao ban hàng tuần
hoặc họp thường kỳ hàng tháng, thực hiện theo các thủ tục liên quan quy định tại
Chương V của Quy chế này.
Chương V
TỔ CHỨC CÁC HỘI
NGHỊ VÀ CUỘC HỌP
Điều 25. Các
loại hội nghị và cuộc họp
1. Các hội nghị, cuộc họp định kỳ
của Bộ:
a) Giao ban tuần (giao ban điều
hành): Tổ chức vào ngày làm việc đầu tiên của tuần làm việc tại trụ sở Bộ.
Thành phần gồm Lãnh đạo Bộ, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh
Văn phòng Ban cán sự Đảng, Thư ký Bộ trưởng và Lãnh đạo
đơn vị có liên quan mà Bộ trưởng yêu cầu tham gia. Văn
phòng Bộ chuẩn bị báo cáo chương trình công tác tuần và Lịch làm việc trong tuần
của Lãnh đạo Bộ tại cuộc họp.
b) Giao ban tháng (giao ban quản
lý nhà nước): Tổ chức vào tuần đầu tiên của tháng kế tiếp theo hình thức trực
tuyến có điểm cầu chính là Trụ sở Bộ.
- Thành phần: Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo
các đơn vị thuộc Bộ, đại diện Lãnh đạo các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội
thuộc Bộ, khách mời và thành phần khác theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
- Nội dung: Đánh giá kết quả thực
hiện các mặt công tác thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ trong tháng, giải quyết
các vấn đề vướng mắc, chỉ đạo, định hướng về kế hoạch công tác trọng tâm của
tháng tiếp theo; thông báo bổ nhiệm Lãnh đạo đơn vị trực thuộc Bộ được Bộ trưởng
ra quyết định trong tháng.
- Công tác chuẩn bị: Văn phòng Bộ
xây dựng tờ trình Bộ trưởng về kế hoạch tổ chức Hội nghị, bao gồm: Thời gian, địa
điểm, nội dung, thành phần, kinh phí và các vấn đề khác có liên quan. Sau khi
được Bộ trưởng phê duyệt, Văn phòng Bộ chủ trì triển khai thực hiện. Trên cơ sở
báo cáo của các đơn vị trực thuộc Bộ, tình hình thực tế, yêu cầu của Lãnh đạo Bộ,
Văn phòng Bộ xây dựng báo cáo tháng; đối với các vấn đề có nhiều bức xúc, nổi cộm
có thể yêu cầu đơn vị phụ trách lĩnh vực chuẩn bị báo cáo riêng. Văn phòng Bộ gửi
báo cáo cho các thành phần dự họp qua thư mục Thông báo trên Hệ thống email của
Bộ chậm nhất trước ngày họp giao ban 02 ngày làm việc. Các Thứ trưởng, Thủ trưởng
các đơn vị và đại biểu dự họp có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát
biểu tại cuộc họp.
c) Giao ban quý (giao ban quản lý
nhà nước): Tổ chức vào tuần đầu tiên của quý tiếp theo tại Trụ sở Bộ. Tháng nào
tổ chức giao ban quý thì sẽ không tổ chức giao ban tháng.
- Thành phần: Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo
các đơn vị thuộc Bộ, đại diện Lãnh đạo các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội
thuộc Bộ, khách mời và thành phần khác theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
- Nội dung: Tập trung vào đánh giá
kết quả thực hiện các mặt công tác thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ trong quý;
chỉ đạo, định hướng về kế hoạch công tác trọng tâm của quý tiếp theo.
- Công tác chuẩn bị: Văn phòng Bộ
xây dựng tờ trình Bộ trưởng về kế hoạch tổ chức Hội nghị. Sau khi được Bộ trưởng
phê duyệt, Văn phòng Bộ chủ trì triển khai thực hiện. Văn phòng Bộ xây dựng báo
cáo quý trên cơ sở báo cáo của các đơn vị trực thuộc Bộ, tình hình thực tế, yêu
cầu của Lãnh đạo Bộ; gửi báo cáo cho các thành phần dự họp qua thư mục Thông
báo trên Hệ thống email của Bộ chậm nhất trước ngày họp giao ban 02 ngày làm việc.
d) Giao ban 6 tháng (Hội nghị sơ kết):
Tổ chức trong tháng 7 của năm.
- Thành phần: Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo
các đơn vị thuộc Bộ, đại diện Lãnh đạo các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội
thuộc Bộ, thành phần khác theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
- Nội dung: Đánh giá toàn diện các
mặt công tác của Bộ trong 6 tháng đầu năm và chỉ đạo, định hướng về kế hoạch
công tác 6 tháng cuối năm.
- Công tác chuẩn bị: Văn phòng Bộ
xây dựng tờ trình Bộ trưởng về kế hoạch và quyết định tổ chức Hội nghị. Sau khi
được Bộ trưởng phê duyệt, Văn phòng Bộ chủ trì triển khai thực hiện. Văn phòng
Bộ xây dựng báo cáo 6 tháng trên cơ sở báo cáo của các đơn vị trực thuộc Bộ,
tình hình thực tế, yêu cầu của Lãnh đạo Bộ; gửi báo cáo cho các thành phần dự họp
qua thư mục Thông báo trên Hệ thống email của Bộ chậm nhất trước ngày tổ chức Hội
nghị 02 ngày làm việc.
Khi tổ chức Hội nghị sơ kết thì
không tổ chức họp giao ban tháng 6 và quý II.
đ) Tổng kết năm (Hội nghị tổng kết):
Tổ chức trong tháng 12 của năm hoặc
tháng 01 của năm kế tiếp.
- Thành phần: Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo
các đơn vị thuộc Bộ, đại diện lãnh đạo các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội
thuộc Bộ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và các thành phần khác do Văn
phòng Bộ đề xuất trình Bộ trưởng quyết định.
- Nội dung: Đánh giá toàn diện các
mặt công tác của Bộ và của Ngành trong năm và chỉ đạo, định hướng kế hoạch triển
khai nhiệm vụ công tác năm tiếp theo.
- Công tác chuẩn bị: Văn phòng Bộ
xây dựng Tờ trình Bộ trưởng về kế hoạch và quyết định tổ chức Hội nghị. Sau khi
được Bộ trưởng phê duyệt, Văn phòng Bộ chủ trì triển khai thực hiện. Văn phòng
Bộ xây dựng báo cáo năm trên cơ sở báo cáo của các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp, Sở TTTT các tỉnh, thành phố (theo yêu cầu), tình hình thực tế,
yêu cầu của Lãnh đạo Bộ; gửi báo cáo cho các thành phần dự họp qua thư mục
Thông báo trên Hệ thống email của Bộ và Cổng thông tin điện tử của Bộ trước
ngày tổ chức Hội nghị 02 ngày làm việc.
Khi tổ chức Hội nghị tổng kết năm
thì không tổ chức họp giao ban tháng 12 và quý IV năm đó.
e) Trong một số trường hợp đặc biệt,
căn cứ tình hình thực tế, Bộ trưởng sẽ quyết định thời gian các hội nghị, cuộc
họp định kỳ.
2. Ngoài các cuộc họp định
kỳ, Lãnh đạo Bộ chỉ đạo tổ chức các cuộc họp đột xuất để nắm được tình hình giải
quyết công việc, những vướng mắc và có phương án giải quyết công việc kịp thời.
3. Các cuộc họp, hội nghị
chuyên đề: Hội nghị toàn Ngành, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết
một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.
4. Hội nghị, hội thảo quốc
tế về thông tin và truyền thông: Căn cứ yêu cầu công tác quản lý nhà nước,
nghĩa vụ tham gia các tổ chức quốc tế, Bộ sẽ đăng cai tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế về thông tin và truyền thông.
Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức
tại Việt Nam thuộc thẩm quyền xét duyệt của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông là những hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung về chuyên môn, nghiệp vụ,
khoa học kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
Thủ trưởng doanh nghiệp thuộc Bộ
xem xét quyết định việc tổ chức các hội thảo quốc tế có tính chất chào hàng, giới
thiệu sản phẩm trong phạm vi nội bộ của doanh nghiệp.
Để thống nhất chủ trương và quản
lý hoạt động tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam theo
quy định của Chính phủ, các đơn vị phải có văn bản báo cáo rõ mục đích, nội
dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí gửi Vụ Hợp
tác quốc tế để trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt. Thủ tục và quy trình tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế được thực hiện theo Quy định về hợp tác quốc tế của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
5. Các hội nghị, cuộc họp làm việc
với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, lãnh đạo địa phương tại trụ sở Bộ; làm việc
với các địa phương và các đơn vị trong ngành tại địa phương; họp với các tổ chức
chính trị - xã hội thuộc Bộ; các cuộc họp khác để giải quyết công việc.
6. Lễ kỷ niệm của Bộ và các đơn vị
được tổ chức vào các năm tròn, năm chẵn theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
a) Lễ kỷ niệm của Bộ: Vụ Thi đua -
Khen thưởng phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng Tờ trình Bộ trưởng về
kế hoạch tổ chức Lễ kỷ niệm, bao gồm: thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần,
kinh phí và các vấn đề khác có liên quan. Sau khi được Bộ trưởng phê duyệt, Vụ
Thi đua - Khen thưởng phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan triển
khai thực hiện.
b) Lễ kỷ niệm của các đơn vị: Các
đơn vị trình Bộ trưởng xem xét quyết định và phối hợp với các đơn vị chức năng
có liên quan của Bộ để tổ chức.
7. Căn cứ yêu cầu công việc và phạm
vi lĩnh vực công tác, Bộ tổ chức các hội nghị, cuộc họp và tổ chức các sự kiện
trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
Ngoài hình thức họp trực tiếp, các
cuộc họp, hội nghị của Bộ có thể tổ chức họp trực tuyến.
8. Việc tổ chức Hội nghị cán bộ,
công chức hàng năm của cơ quan Bộ, thực hiện theo các quy định hiện hành của
Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 26. Công
tác chuẩn bị hội nghị, họp định kỳ trong Bộ
1. Duyệt chủ trương.
a) Bộ trưởng quyết định các cuộc họp
sau:
- Hội nghị toàn Ngành.
- Hội nghị chuyên đề, tập huấn (thuộc
lĩnh vực Bộ trưởng chủ trì).
- Họp giao ban thường kỳ: Tuần,
tháng, quý, 6 tháng và tổng kết năm.
- Họp tập thể Lãnh đạo Bộ, các cuộc
họp khác để giải quyết công việc.
- Lãnh đạo Bộ làm việc với Lãnh đạo
các cơ quan Trung ương, Lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Lễ kỷ niệm.
b) Thứ trưởng quyết định chủ
trương các cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:
- Giao ban khối, giao ban
chuyên đề.
- Họp, làm việc tại các đơn vị, địa
phương.
- Hội nghị chuyên đề, tập huấn.
- Các cuộc họp khác để giải quyết
công việc do Thứ trưởng chủ trì.
c) Thủ trưởng các đơn vị quyết định
các cuộc họp do đơn vị chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công
việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội
nghị:
Đơn vị chủ trì chuẩn bị các nội
dung để xin ý kiến Lãnh đạo Bộ quyết định về:
- Nội dung hội nghị, phân công chuẩn
bị các báo cáo, hậu cần, khánh tiết.
- Thành phần, thời gian, địa điểm
họp.
- Dự trù kinh phí (nội dung chi,
nguồn tài chính).
- Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội
nghị (nếu có).
- Dự kiến chương trình hội nghị.
- Các vấn đề cần thiết khác.
3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:
a) Đơn vị chủ trì nội dung được
phân công dự thảo và trình Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt các
báo cáo, các tài liệu cần thiết khác. Thủ trưởng đơn vị được phân công có trách
nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình
Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
b) Thời hạn trình Lãnh đạo Bộ duyệt
báo cáo:
- Báo cáo chính phải gửi Văn phòng
Bộ trước ngày tổ chức hội nghị ít nhất 05 ngày làm việc để kịp hoàn tất các thủ
tục trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
- Các đề án lớn phải thông qua tại
cuộc họp Lãnh đạo Bộ thường kỳ hàng tuần và phải gửi đến Lãnh đạo Bộ trước ngày
họp 02 ngày.
- Các báo cáo chuyên đề cần Lãnh đạo
Bộ phụ trách lĩnh vực phê duyệt, phải gửi trước ngày họp 02 ngày.
c) Đối với hội nghị ngành có nội
dung liên quan đến nhiều đơn vị, Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị
xây dựng báo cáo và trình Lãnh đạo Bộ đúng thời gian quy định; kịp thời báo cáo
Lãnh đạo Bộ giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của đơn vị.
Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội
dung theo chuyên ngành thì đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch.
d) Các báo cáo thông qua Lãnh đạo
Bộ gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một năm, năm năm
của Bộ; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, dự án, công việc quy định
tại điểm i, khoản 2 Điều 4 của Quy chế này; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện
các chương trình lớn của Bộ.
đ) Chuẩn bị bài phát biểu cho Lãnh
đạo Bộ tại các cuộc họp, hội nghị: Khi Lãnh đạo Bộ cần phát biểu chính thức tại
các cuộc họp, hội nghị, hội thảo... trong nước và quốc tế, đơn vị chủ trì có
trách nhiệm chuẩn bị bài phát biểu gửi Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ trước
thời gian tổ chức ít nhất 05 ngày làm việc. Trường hợp bài phát biểu bằng tiếng
nước ngoài, đơn vị chủ trì hoặc được giao chủ trì cần phối hợp với Vụ Hợp tác
quốc tế để chuẩn bị.
4. Mời họp:
a) Văn phòng Bộ hoặc đơn vị chủ
trì tổ chức họp gửi giấy mời đúng danh sách thành phần họp. Giấy mời cấp Lãnh đạo
Bộ, Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương trở lên phải do Lãnh đạo Bộ
ký. Các giấy mời khác, Bộ trưởng ủy quyền Chánh Văn phòng hoặc Thủ trưởng đơn vị
chủ trì thừa lệnh Bộ trưởng ký.
b) Giấy mời họp phải ghi rõ những
nội dung sau: Người triệu tập và chủ trì, thành phần tham dự, người được triệu
tập hoặc người được mời tham dự, nội dung cuộc họp, thời gian, địa điểm, những
yêu cầu đối với người được triệu tập hoặc được mời tham dự.
Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ, giấy mời hoặc giấy triệu tập họp được gửi qua Hệ thống email của Bộ hoặc nhắn
tin cho các đơn vị.
Giấy mời họp phải được gửi trước
ngày tổ chức họp ít nhất là 05 ngày làm việc, kèm theo tài liệu, văn bản, nội
dung yêu cầu và những gợi ý liên quan đến nội dung cuộc họp, trừ trường hợp các
cuộc họp đột xuất.
c) Các cuộc họp do Lãnh đạo Bộ chủ
trì phải có đại diện của Văn phòng Bộ tham gia.
5. In tài liệu và chuẩn bị các điều
kiện phục vụ họp:
a) Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm
in ấn tài liệu họp do các đơn vị thuộc cơ quan Bộ chuẩn bị. Các đơn vị thuộc Bộ
có kinh phí riêng phải tự in tài liệu họp theo số lượng cần thiết.
b) Nếu tổ chức họp ở trong cơ quan
Bộ, Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm bố trí phòng họp và các điều kiện cần thiết
khác. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ quan Bộ, Văn phòng Bộ bố trí xe đưa đón chung,
sắp xếp nơi ăn, nghỉ cho đại biểu thuộc khối cơ quan Bộ (trong trường hợp tổ chức
họp ngoài Thủ đô Hà Nội). Đại biểu các đơn vị có kinh phí riêng do các đơn vị
đó bảo đảm phương tiện đi lại và ăn nghỉ theo chế độ hiện hành. c) Kinh phí cuộc
họp được chi theo quy định của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm
tiết kiệm.
d) Chương trình họp do đơn vị được
phân công chủ trì dự thảo, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
Điều 27. Tổ
chức họp, hội nghị định kỳ, chuyên đề trong Bộ
1. Triển khai việc tổ chức họp:
a) Sau khi chương trình đã được
phê duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện;
đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những
tình huống cần thiết khác.
b) Tại cuộc họp, Thủ trưởng đơn vị
chủ trì họp điều hành hoặc giao cho cấp phó điều hành cuộc họp theo chương
trình dự kiến; tuỳ theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương
trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết.
c) Người chủ trì họp phải kết luận
rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.
2. Ghi biên bản và thông báo kết
quả họp:
a) Đơn vị chủ trì nội dung họp chịu
trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận của
Lãnh đạo Bộ tại cuộc họp, gửi Văn phòng Bộ để trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trước
khi ký ban hành.
b) Văn phòng Bộ phối hợp với các
đơn vị liên quan dự thảo thông báo kết luận hội nghị ngành, cuộc họp Lãnh đạo Bộ
thường kỳ, các cuộc họp của Lãnh đạo Bộ với lãnh đạo các cơ quan Trung ương,
các địa phương và các cơ quan, đơn vị trong ngành.
c) Các đơn vị chuyên ngành dự thảo
thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề; các cuộc họp của Lãnh đạo Bộ giải
quyết công việc đột xuất theo chuyên ngành.
d) Các trường hợp khác do Lãnh đạo
Bộ phân công.
3. Báo cáo kết quả họp:
a) Thứ trưởng báo cáo kết quả hội
nghị do mình chủ trì với Bộ trưởng sau khi hội nghị kết thúc.
b) Đối với hội nghị, cuộc họp do
Lãnh đạo Bộ uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị chủ trì, sau khi kết thúc, người
được uỷ quyền phải báo cáo Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách về kết quả hội nghị,
cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để Lãnh đạo
Bộ xử lý kịp thời.
4. Các công việc sau họp:
Văn phòng Bộ phối hợp với đơn vị
được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung Lãnh
đạo Bộ đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo
cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện kết luận đó.
Điều 28.
Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
1. Xem xét sự cần thiết tổ chức cuộc
họp, hội nghị do Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ đề nghị để báo cáo Lãnh đạo
Bộ quyết định. Trường hợp các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tập huấn phải xin
phép Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị có liên quan thực
hiện các thủ tục xin phép theo quy định. Sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính
phủ, Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ để triển khai hoặc thông báo cho các đơn
vị triển khai thực hiện.
2. Phối hợp với Thủ trưởng các đơn
vị xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Bộ chủ trì đảm
bảo khoa học, thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
3. Chủ trì các cuộc họp, làm việc
với Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ theo sự phân cấp hoặc uỷ quyền của
Bộ trưởng.
Chương VI
BAN HÀNH CÁC VĂN
BẢN CỦA BỘ
Điều 29. Quy
định về việc ký các văn bản
1. Bộ trưởng ký các văn bản:
a) Văn bản quy phạm pháp luật theo
thẩm quyền, văn bản quản lý hành chính của Bộ, các thoả thuận quốc tế, các văn
bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật.
b) Các văn bản trình Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
c) Phê duyệt các dự án, đề án, văn
bản, hiệp định được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền.
d) Quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Bộ. Quyết định
cử Lãnh đạo Bộ tham gia các ban, ủy ban, hội đồng; đi công tác, học tập trong
và ngoài nước; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc
thẩm quyền của Bộ trưởng.
đ) Phê duyệt chủ trương đầu tư các
dự án theo quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và
của Bộ.
e) Văn bản uỷ quyền cho Chánh Văn
phòng, Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, giải quyết một số công việc thuộc
thẩm quyền của Bộ trưởng trong khoảng thời gian xác định.
g) Các văn bản quan trọng khác.
2. Thứ trưởng được Bộ trưởng giao
ký thay các văn bản:
a) Một số văn bản quy định tại khoản
1 Điều này theo lĩnh vực do Bộ trưởng phân công phụ trách.
b) Quyết định cá biệt, quyết định
đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, tổng quyết toán, quyết toán
các hạng mục công trình, dự án đầu tư, mua sắm trang thiết bị theo quy định về
công tác quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý tài sản công của Nhà nước và của Bộ,
thanh lý tài sản cố định và các văn bản xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực được Bộ
trưởng phân công phụ trách.
Khi Bộ trưởng vắng mặt, Thứ trưởng
được Bộ trưởng ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
ký các văn bản:
a) Ký thừa lệnh Bộ trưởng một số
loại văn bản theo quyết định riêng của Bộ trưởng cho Thủ trưởng từng đơn vị. Chỉ
các đơn vị chức năng tham mưu mới được ký thừa lệnh Bộ trưởng. Việc ký thừa lệnh
hoặc ủy quyền của Bộ trưởng phải được Lãnh đạo Bộ phê duyệt trước khi ký.
b) Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng
các Cục thuộc Bộ ký tất cả các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành
được phân công, phân cấp quản lý và được ký thừa uỷ quyền Bộ trưởng một số văn
bản theo quyết định riêng của Bộ trưởng cho từng đơn vị.
c) Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Bộ
trưởng các văn bản thuộc điểm a khoản này, các văn bản thông báo, truyền đạt ý
kiến của Lãnh đạo Bộ và các văn bản được Lãnh đạo Bộ ủy quyền.
d) Phó Thủ
trưởng đơn vị ký thay Thủ trưởng đơn vị một số văn bản được Thủ trưởng đơn vị
phân công phụ trách.
đ) Thẩm quyền ký
trả lời văn bản do các bộ, ngành hoặc địa phương gửi được thực hiện theo nguyên
tắc: Văn bản của bộ, ngành, địa phương do cấp nào ký thì văn bản trả lời do cấp
tương đương của Bộ ký.
Điều 30. Thời
hạn ban hành văn bản
1. Trong thời hạn không quá 01
ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng Bộ có trách nhiệm
gửi văn bản cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Bộ thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội
dung đề án, công việc, Văn phòng Bộ phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ
tục để ban hành và phát hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo
Bộ tại cuộc họp.
3. Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Bộ họp định kỳ hàng tháng, quý, Văn phòng Bộ
phát hành thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ tại cuộc họp.
Điều 31. Phát
hành văn bản
1. Trong thời hạn
02 ngày kể từ ngày phát hành, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi đăng trên Cổng
thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ đối với các
văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo, điều hành do Bộ ban hành. Thủ
trưởng các đơn vị có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận văn bản của Bộ gửi đơn vị
trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ.
2. Báo, tạp chí của Bộ có trách
nhiệm đăng danh mục, giới thiệu nội dung các văn bản quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Việc phát hành và quản lý văn bản
phát hành phải bảo đảm thực hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu, thông
tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Điều 32. Sao,
lưu văn bản
1. Mỗi văn bản phát hành đi, bao
gồm cả công hàm, công điện và văn bản đối ngoại, phải lưu ít nhất hai bản
chính: Một bản lưu tại Văn thư Bộ và một bản lưu trong hồ sơ của đơn vị
trình.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật,
bao gồm cả Điều ước quốc tế, được lưu ít nhất ba bản chính: Một bản lưu tại Văn
thư Bộ, một bản lưu tại Vụ Pháp chế và một bản lưu tại đơn vị chủ trì.
3. Việc sao gửi văn bản đi
trong cơ quan Bộ được thực hiện như sau:
a) Tất cả các văn bản phát
hành đi của Bộ do Lãnh đạo Bộ và Lãnh đạo các đơn vị ký đều phải gửi Lãnh đạo Bộ
(có thể gửi qua Hệ thống quản lý văn bản quản lý điều hành của Bộ).
b) Đơn vị soạn thảo báo
cáo Lãnh đạo Bộ ký văn bản để quyết định việc sao gửi cho các đơn vị có liên
quan (nếu cần).
c) Việc sao gửi đối với các
văn bản thuộc chế độ mật phải tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về bảo
vệ bí mật nhà nước.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC THỰC
HIỆN VĂN BẢN VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 33. Mục đích kiểm tra
1. Đôn đốc,
hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
và các Phó Thủ tướng về các công việc được giao; kịp thời phát hiện, xử lý những
vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
2. Đảm bảo
cho hoạt động chỉ đạo điều hành được liên tục, thông suốt, kịp thời; giữ nghiêm
kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước; chống tham nhũng, lãng
phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong quản lý nhà nước.
3. Đề cao ý
thức kỷ luật và trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức
của Bộ.
4. Tăng cường
nắm sát tình hình cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành, bảo
đảm cho các chủ trương, chính sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt
trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Điều 34. Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra
là công tác phải tiến hành thường xuyên và có kế hoạch, đồng thời phải có sự phối
hợp để tránh chồng chéo. Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế
hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra
phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không
làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra.
3. Kết thúc
kiểm tra phải có Biên bản và kết luận rõ ràng bằng văn bản, trường hợp có
sai phạm phải ghi rõ các sai phạm, trách nhiệm của cá nhân, tập thể gây ra sai
phạm, có biện pháp xử lý thỏa đáng hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền xử lý
theo các quy định của pháp luật.
4. Qua kiểm
tra phải tạo được những kết quả tích cực trong quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều
hành, kỷ cương, kỷ luật hành chính.
Điều 35. Phạm
vi và đối tượng kiểm tra
1. Phạm vi: Bộ có trách nhiệm kiểm
tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Bộ ban hành, trong đó có quy
định những nhiệm vụ, công việc mà Bộ và các đơn vị thuộc Bộ, ngành, lĩnh vực do
Bộ quản lý có trách nhiệm thực hiện.
2. Đối tượng: Các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ, ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý.
3. Việc kiểm tra đối với các bộ,
ngành khác, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc thi hành các văn bản thuộc các
lĩnh vực quản lý của Bộ hoặc các vấn đề có liên quan được tiến hành theo các
quy định của pháp luật.
Điều 36. Thẩm
quyền kiểm tra
1. Bộ trưởng kiểm tra mọi hoạt động
của các đơn vị thuộc Bộ, ngành, lĩnh vực trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Bộ và của cá nhân Bộ trưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các Thứ trưởng kiểm tra hoạt động
của các đơn vị, lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách và thực hiện các
nhiệm vụ kiểm tra do Bộ trưởng phân công.
3. Thủ trưởng các đơn vị có trách
nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm
tra việc thực hiện các công việc do Lãnh đạo Bộ uỷ quyền hoặc giao chủ trì.
Điều 37. Hình
thức kiểm tra
1. Đơn vị tự kiểm tra: Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành
các văn bản, công việc được giao tại đơn vị, phát hiện các vướng mắc và báo cáo
Lãnh đạo Bộ, đề nghị các đơn vị phối hợp thực hiện và đề xuất biện pháp xử lý kịp
thời.
2. Bộ tiến hành kiểm tra:
a) Lãnh đạo Bộ, lãnh đạo các đơn vị
chức năng thuộc Bộ và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm
việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra để nắm tình hình.
b) Lãnh đạo Bộ yêu cầu các cơ
quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản,
công việc được giao.
c) Bộ trưởng uỷ quyền cho một cán
bộ là Thủ trưởng đơn vị cấp Vụ, Cục chủ trì việc kiểm tra hoặc thành lập các
đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong từng lĩnh vực hoặc công việc cần
tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Đơn vị chủ trì phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng đề cương kiểm tra, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và triển khai
thực hiện.
d) Kiểm tra thông qua báo cáo đột
xuất hoặc định kỳ của các đơn vị; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực
hiện chương trình, dự án lớn.
đ) Hình thức khác do Bộ trưởng quyết
định.
Điều 38. Báo
cáo kết quả kiểm tra
1. Chậm nhất 05 ngày làm việc sau
khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả kiểm tra.
Báo cáo phải nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những
sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
2. Nội dung báo cáo bao gồm các vấn
đề sau đây:
a) Căn cứ tiến hành kiểm tra.
b) Thời gian, địa điểm, kế hoạch kiểm tra.
c) Thành phần tham gia kiểm tra.
d) Nội dung kiểm tra.
đ) Kết quả đạt được và những sai phạm, yếu kém
còn tồn tại. Trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm
của các đơn vị trong việc chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ
nhiệm vụ được giao.
e) Ý kiến của các đơn vị tham gia kiểm tra và đề
xuất của Đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
g) Kiến nghị của đơn vị được kiểm tra.
3. Căn cứ kết luận của Lãnh đạo Bộ,
Trưởng đoàn kiểm tra tham mưu thông báo kết quả kiểm tra gửi các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ được kiểm tra và các đơn vị có liên quan trong Bộ. Nếu phát hiện
có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
Đoàn kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý
sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục sai phạm theo quyết định
của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Bộ.
4. Định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, 9 tháng, 1 năm, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được Lãnh đạo Bộ giao theo thẩm
quyền ở đơn vị mình gửi về Văn phòng Bộ.
5. Trước ngày 30 hàng
tháng, quý và ngày 30 tháng 12 hàng năm, Văn phòng tổng hợp chung, xây dựng báo
cáo về tình hình, kết quả việc thi hành các nhiệm vụ được Lãnh đạo Bộ
giao.
Chương VIII
TỔ CHỨC TIẾP
CÔNG DÂN
Điều 39.
Trách nhiệm của Bộ trưởng
1. Bộ trưởng trực tiếp tiếp công
dân theo định kỳ 01 ngày/tháng tại phòng tiếp công dân của Bộ. Nếu ngày tiếp
công dân định kỳ hàng tháng trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì việc tiếp công dân
chuyển sang ngày làm việc kế tiếp. Trường hợp Bộ trưởng đi vắng sẽ ủy quyền cho
một đồng chí Thứ trưởng tiếp công dân thay Bộ trưởng. Ngoài thời gian tiếp công
dân định kỳ hàng tháng, Bộ trưởng trực tiếp hoặc tùy theo nội dung phân công Thứ
trưởng tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp tố cáo mà Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị cấp dưới đã giải quyết nhưng còn tố cáo tiếp và có cơ sở để xác định
việc giải quyết tố cáo không đúng quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng chỉ đạo Thanh tra Bộ,
Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phối hợp thực hiện nghiêm túc
nhiệm vụ tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; kịp thời giải
quyết các khiếu nại, tố cáo; lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng
cao hiệu quả công tác.
Điều 40.
Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
1. Bố trí phòng tiếp công
dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại
trụ sở cơ quan Bộ; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định.
2. Thông báo kịp thời cho
Thanh tra Bộ khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo (trường hợp
công dân đến yêu cầu trực tiếp với Văn phòng Bộ).
3. Bố trí lịch để Lãnh đạo
Bộ tiếp công dân hàng tháng theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh
Thanh tra Bộ.
Điều 41.
Trách nhiệm của Thanh tra Bộ
1. Bố trí cán bộ thường trực
tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của Bộ. Việc tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo và tiếp công dân.
2. Yêu cầu Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan cử cán bộ có thẩm quyền cùng tham gia tiếp công dân tại
phòng tiếp công dân khi cần thiết.
3. Thông báo kịp thời cho Văn
phòng Bộ về lịch và kế hoạch tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo.
4. Hướng dẫn, trả lời việc
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
5. Chủ động phối hợp với
các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo Bộ tiếp công dân.
6. Thực hiện chế độ báo cáo
với Lãnh đạo Bộ hàng tuần, tháng và Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác tiếp
công dân theo quy định. Báo cáo về tiếp công dân phải đề xuất các nhiệm vụ, giải
pháp khắc phục những nội dung khiếu nại, tố cáo (nếu có).
7. Quản lý trang thiết bị, tài sản
tại trụ sở tiếp công dân của Bộ.
Điều 42.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
- Phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ,
Chánh Văn phòng Bộ trong việc tiếp công dân, xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản
ánh, kiến nghị của công dân.
- Cử cán bộ có chuyên môn theo
đúng yêu cầu của Thanh tra Bộ để cùng phối hợp tiếp công dân tại phòng tiếp
công dân; cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể
theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và yêu cầu của Thanh tra Bộ.
Chương IX
ĐI CÔNG TÁC, TIẾP
KHÁCH
Điều 43. Đi
công tác trong nước
1. Khi Lãnh đạo Bộ đi công tác,
các đơn vị được giao phải chuẩn bị tài liệu và các điều kiện phục vụ để chuyến
đi công tác đạt hiệu quả.
2. Thủ trưởng đơn vị phải có chương
trình, kế hoạch đi công tác ghi rõ nội dung, thời gian; báo cáo Thứ trưởng phụ
trách và trình Bộ trưởng phê duyệt.
3. Cán bộ, công chức các đơn vị đi
công tác do Thủ trưởng đơn vị cử, các trường hợp đột xuất do Lãnh đạo Bộ quyết
định.
4. Tham gia đoàn công tác liên
ngành:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
thành phần được yêu cầu, Bộ cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn công tác của
Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương, đơn vị (gọi chung là
cơ sở). Cán bộ, công chức tham gia đoàn công tác liên ngành phải chuẩn bị bằng
văn bản những vấn đề liên quan đến chương trình công tác của đoàn theo chức
năng.
b) Khi kết thúc chương trình công
tác, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn
bản gửi Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác,
những vấn đề có liên quan đến Ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết
luận của trưởng đoàn.
5. Lãnh đạo Bộ tổ chức đoàn đi
công tác cơ sở:
a) Khi có chủ trương của Lãnh đạo
Bộ, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ liên hệ với cơ sở để thống
nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn.
b) Sau khi chương trình, kế hoạch
được duyệt, Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị.
Thủ trưởng các đơn vị cử cán bộ tham
gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, đồng thời đảm bảo yêu cầu quy định
tại điểm a, khoản 4 Điều này.
c) Các báo cáo và tài liệu cần được
chuẩn bị xong trước ngày đi công tác 03 ngày làm việc, báo cáo Lãnh đạo Bộ, đồng
thời gửi cho các cơ quan, đơn vị liên quan.
d) Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm
phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã
thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh, trình xin ý kiến Lãnh đạo Bộ khi vượt
quá thẩm quyền. Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo
đảm yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.
đ) Sau khi hoàn thành chương
trình, kế hoạch làm việc, đơn vị chủ trì phối hợp với đơn vị cơ sở dự thảo
thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ, gửi Chánh Văn
phòng Bộ để trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trước khi ký ban hành. Văn phòng Bộ chịu
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo kết luận của Lãnh đạo Bộ.
6. Các đoàn công tác khác do Bộ cử
đi:
a) Thủ trưởng đơn vị khi cử cán bộ
thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến
nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở
lên, phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên.
b) Đoàn được cử đi công tác tại cơ
sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ
trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 03 ngày làm việc:
- Đoàn công tác từ 02 người trở
lên được cơ quan bố trí xe đi chung để tiết kiệm kinh phí.
- Không bố trí kết hợp chương
trình tham quan du lịch, nghỉ mát, nghỉ dưỡng trong thời gian công tác.
- Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm
việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và
đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị của cơ sở
có liên quan đến Ngành.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với
Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác và Lãnh đạo Bộ về kết quả, những kiến nghị
của cơ sở có liên quan đến Ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến
nghị đó.
Điều 44. Đi
công tác nước ngoài
1. Tham gia các đoàn công tác của
lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và liên ngành:
a) Cán bộ, công chức được cử tham
gia các đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến
ngành theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung các văn bản đó.
b) Sau khi hoàn thành chương trình
công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo Thủ
trưởng đơn vị đã cử đi công tác bằng văn bản về kết quả làm việc, ý kiến kết luận
của trưởng đoàn.
2. Bộ trưởng xem xét, quyết định kế
hoạch, chương trình hoạt động hợp tác quốc tế hàng năm, trong đó có các đoàn đi
công tác, làm việc ở nước ngoài.
a) Các đoàn công tác do Lãnh đạo Bộ
chủ trì:
- Khi Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng
làm trưởng đoàn đi thăm và làm việc chính thức với các nước, các tổ chức quốc tế,
dự hội nghị quốc tế, hội nghị Uỷ ban liên Chính phủ với các nước, Vụ Hợp tác quốc
tế hoặc đơn vị được Bộ trưởng phân công (sau đây gọi chung là đơn vị chủ trì)
chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm: Chuẩn bị thủ tục
thành lập đoàn; nội dung chương trình; chuẩn bị báo cáo trình trưởng đoàn phê
duyệt; cử cán bộ tham gia đoàn và chủ trì tổ chức thực hiện chương trình công
tác; báo cáo kết quả công tác theo quy định.
- Đoàn do Lãnh đạo Bộ chủ trì dự hội
nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát, đơn vị chủ trì nội dung chịu trách nhiệm
chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình và gửi báo cáo bằng văn bản cho Văn
phòng Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi, tổng hợp.
b) Các đoàn công tác khác: Chỉ tổ
chức các đoàn đi công tác theo kế hoạch đã được duyệt trong chương trình đoàn
ra của Bộ, trong các dự án, chương trình hợp tác. Trường hợp khác, phải có văn
bản báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương
trình, nguồn kinh phí gửi Vụ Hợp tác quốc tế để trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt. Chỉ
thông báo cho đối tác nước ngoài mời và làm các thủ tục khác sau khi được sự đồng
ý của Lãnh đạo Bộ.
- Thành phần đoàn đi phải đúng đối
tượng, phù hợp với nội dung, chương trình làm việc.
- Thủ trưởng các đơn vị ngoài việc
đi dự các hội nghị, hội thảo ở nước ngoài theo kế hoạch, chỉ được phép đi tham
quan, khảo sát khi nội dung phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ
trách không quá 02 lần mỗi năm và không được sử dụng kinh phí từ ngân sách đoàn
ra của Bộ, trừ trường hợp được Bộ trưởng phân công và quyết định.
- Cán bộ, công chức cơ quan Bộ đi
công tác nước ngoài do Bộ trưởng quyết định hoặc người được Bộ trưởng ủy quyền
theo Quy chế phân cấp của Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
3. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc
tế:
a) Giải quyết các thủ tục về hộ
chiếu, xuất cảnh, nhập cảnh; hướng dẫn các quy định của Nhà nước, của nước
ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn do Lãnh đạo
Bộ làm trưởng đoàn; liên hệ với các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở
nước ngoài để phối hợp chuẩn bị cho chuyến công tác đối với các đoàn do Lãnh đạo
Bộ chủ trì.
b) Tổ chức, chuẩn bị nội dung và
giải quyết thủ tục đi công tác nước ngoài cho các đoàn Lãnh đạo Bộ. Cử cán bộ
làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu Việt Nam nơi đoàn của Lãnh đạo Bộ
xuất cảnh, nhập cảnh.
4. Trách nhiệm của Trưởng đoàn do
Bộ trưởng cử:
a) Tổ chức thực hiện nội dung chương
trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã duyệt và
theo quy định của pháp luật.
b) Sau khi kết thúc chương trình
công tác, trong thời hạn 10 ngày làm việc, phải có báo cáo bằng văn bản gửi
Lãnh đạo Bộ, sao gửi cho Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi.
Báo cáo trình bày đầy đủ, chi tiết về các hoạt động của đoàn trong thời gian ở
nước ngoài, các thu hoạch và kiến nghị. Trường hợp đoàn chỉ có một cán bộ, cán
bộ đó có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và chịu
trách nhiệm về các hoạt động của mình.
Điều 45. Tiếp
khách trong nước
1. Các cuộc tiếp và làm việc chính
thức theo chương trình của Lãnh đạo Bộ:
a) Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm
bố trí chương trình để Lãnh đạo Bộ tiếp khách là Lãnh đạo Đảng và Nhà nước,
Lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Lãnh đạo Tỉnh uỷ, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và
các chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của
Lãnh đạo Bộ.
b) Khi có kế hoạch làm việc với
khách, Văn phòng Bộ thống nhất với cơ quan khách về nội dung chi tiết kế hoạch
chuẩn bị để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng Bộ
thông báo các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời các đơn vị liên quan tham dự;
kiểm tra đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức việc đón
khách; ghi danh sách đại biểu; phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc;
v.v...
2. Đối với các cuộc tiếp xã giao,
thăm và làm việc của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí chương
trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, phù hợp với quy
định của pháp luật và các quy chế, quy định của Bộ.
3. Thủ trưởng các đơn vị chịu
trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với lãnh đạo Sở, lãnh đạo các đơn vị ngang
cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, hoặc theo yêu cầu của
Lãnh đạo Bộ. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến
đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan;
những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải
trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo Bộ.
Điều 46. Tiếp
khách nước ngoài
1. Đối với các đoàn khách quốc tế
đến theo chương trình đón tiếp của Trung ương Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính
phủ mà có phân công Lãnh đạo Bộ đón tiếp, Vụ Hợp tác quốc tế có nhiệm vụ liên hệ
với cơ quan đề nghị tiếp để bố trí nghi thức, chương trình tiếp. Đối với các buổi
tiếp khách, làm việc đã đưa vào lịch làm việc, Vụ Hợp tác quốc tế có nhiệm vụ
báo cáo Lãnh đạo Bộ được phân công tiếp khách ít nhất 01 ngày làm việc trước
khi tiếp.
2. Các cuộc đón, tiếp và làm việc
chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo lời mời của Bộ trưởng hoặc theo đề
nghị của khách đã được Bộ trưởng đồng ý, các cuộc tiếp xã giao của Lãnh đạo Bộ
đến làm việc theo kế hoạch và chương trình được thực hiện theo các Quy định về
hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài theo phân cấp của Bộ trưởng trong
phạm vi công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị. Hàng quý, Vụ
Hợp tác quốc tế tổng hợp kết quả các chương trình làm việc với khách nước ngoài
báo cáo Lãnh đạo Bộ. Vụ Hợp tác quốc tế hướng dẫn giúp các đơn vị thuộc Bộ bảo
đảm nghi lễ và thủ tục ngoại giao phù hợp, đồng thời phối hợp để xử lý những vấn
đề phát sinh trong mỗi cuộc tiếp khách nước ngoài.
Chương X
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
THÔNG TIN
Điều 47. Thứ
trưởng báo cáo Bộ trưởng
1. Tình hình thực hiện các công việc
thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải
quyết và những việc cần xin ý kiến Bộ trưởng.
2. Nội dung và kết quả các hội nghị,
cuộc họp khi được Bộ trưởng uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.
3. Kết quả làm việc và những kiến
nghị đối với Bộ của các ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia
các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
4. Kết quả giải quyết những nhiệm
vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 48. Các
đơn vị thuộc Bộ thực hiện công tác thông tin, báo cáo
1. Tổ chức hệ thống thông tin nội
bộ để nắm được tình hình chủ yếu diễn ra hàng ngày trong lĩnh vực đơn vị được
phân công phụ trách; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo Lãnh đạo Bộ theo
quy định của Bộ.
2. Báo cáo định kỳ (tuần, tháng,
quý, sáu tháng, năm), báo cáo chuyên đề và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Lãnh đạo Bộ. Báo cáo sáu tháng và báo cáo năm phải thông qua Thứ trưởng phụ
trách lĩnh vực.
Báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý,
sáu tháng, năm) tổng hợp về tình hình quản lý theo chức năng và nhiệm vụ được
giao, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và các nội dung cần thiết
khác. Nội dung báo cáo phải phản ánh tình hình thực hiện và xây dựng chương
trình công tác định kỳ của Bộ.
Các báo cáo định kỳ được thực hiện
theo quy định sau:
a) Báo cáo tuần gửi đến Văn
phòng Bộ chậm nhất vào sáng Thứ Sáu hàng tuần và chỉ áp dụng đối
với các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
b) Báo cáo tháng, các đơn vị
thuộc Bộ và các Sở Thông tin và Truyền thông gửi đến Văn phòng Bộ, trước
ngày 22 hàng tháng.
c) Báo cáo quý các đơn vị thuộc
Bộ gửi đến Văn phòng Bộ trước ngày 17 của tháng cuối quý.
d) Báo cáo sơ kết sáu tháng đầu
năm, các đơn vị thuộc Bộ gửi đến Văn phòng Bộ trước ngày 05 tháng 6.
đ) Báo cáo tổng kết năm, các
đơn vị thuộc Bộ và các Sở Thông tin và Truyền thông gửi đến Văn phòng Bộ
trước ngày 30 tháng 11.
3. Báo cáo đột xuất: theo yêu cầu quản
lý, điều hành của Bộ, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và cấp trên,
các đơn vị thực hiện báo báo theo đúng yêu cầu về các nội dung và thời hạn báo
cáo.
4. Chuẩn bị báo cáo của Bộ trình
cơ quan cấp trên theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ.
5. Phối hợp với Trung tâm Thông
tin tiến hành cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ các loại báo cáo,
thông tin chỉ đạo điều hành, các chương trình công tác và thông tin về hoạt động
của đơn vị, các văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị mình chủ trì soạn thảo đã
được ban hành, trừ các nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước.
6. Giám đốc Trung tâm Thông tin có
trách nhiệm theo dõi, đề xuất và báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề cần xử lý qua
phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến Ngành.
7. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế chịu
trách nhiệm cung cấp thông tin đối ngoại liên quan tới các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ gửi Lãnh đạo Bộ và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ.
Điều 49. Nhiệm
vụ của Văn phòng Bộ
1. Tổ chức cung cấp thông tin hàng
ngày cho Lãnh đạo Bộ về các vấn đề được Lãnh đạo Bộ giải quyết; các vấn đề quan
trọng do các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan ở Trung ương, địa phương gửi
trình Bộ trưởng và các thông tin nổi bật khác liên quan đến các lĩnh vực quản
lý của Bộ.
2. Chuẩn bị báo cáo tổng hợp hàng
tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm về tình hình thực hiện quản lý nhà nước của Bộ.
3. Tổng hợp và xây dựng báo cáo
công tác của Bộ gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước cấp
trên.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc các đơn vị, các Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nghiêm túc chế độ
thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành
của Lãnh đạo Bộ.
5. Phối hợp, trao đổi thông tin với
Văn phòng các cơ quan, bộ, ban, ngành ở Trung ương, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý
của Ngành.
Điều 50. Cung
cấp thông tin về hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ
Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm
thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để cán bộ, công chức, nắm
bắt được những thông tin sau đây:
1. Chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước và của Bộ liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành.
2. Chương trình công tác của Bộ và
của đơn vị, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm (theo quy định về
công khai tài chính).
3. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm cán bộ, công chức.
4. Văn bản kết luận về việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị.
5. Nội quy, quy chế làm việc của Bộ,
của đơn vị.
6. Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 51. Cung
cấp thông tin về hoạt động của Bộ và của ngành
1. Bộ trưởng là Người phát ngôn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng có thể ủy quyền cho
01 Thứ trưởng hoặc 01 Thủ trưởng đơn vị phát ngôn về các nội dung thuộc lĩnh vực
được giao hoặc về những vấn đề cụ thể được Bộ trưởng phân công, ủy quyền.
3. Việc cung cấp thông tin được thực
hiện theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin của Bộ và các quy định của
pháp luật hiện hành, cụ thể như sau:
a) Quy định về quản lý công tác
thông tin của Bộ; bảo đảm thường xuyên cung cấp thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các Bộ, ngành.
b) Duy trì mối quan hệ thường
xuyên và tạo điều kiện cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời về hoạt động của ngành, lĩnh vực cho tổ chức, cá
nhân.
c) Thực hiện việc trả lời trên báo
chí theo đề nghị của các cơ quan báo chí hoặc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ; yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự
thật phải cải chính hoặc Bộ thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức họp báo khi ban hành
các văn bản quan trọng, khi triển khai các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước,
khi có các sự kiện đáng chú ý khác.
đ) Công khai thông tin và tổ chức
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ.
e) Không được để lộ các thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong
quá trình xử lý.
g) Nếu có nhu cầu đưa tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng, có thể mời phóng viên đến tham dự các hoạt động
của Bộ.
4. Việc trả lời phỏng vấn báo chí
thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông
tin của Bộ.
5. Trung tâm Thông tin tổ chức việc
điểm báo hàng ngày báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ,
các Sở Thông tin và Truyền thông.
6. Cục Thông tin đối ngoại chủ
trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức việc thông tin đối ngoại theo quy
định của pháp luật về thông tin đối ngoại và sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Điều 52. Ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành và hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ.
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành và hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ; thống nhất triển khai phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ
công việc, các phần mềm ứng dụng khác do Bộ xây dựng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý hành chính nhà nước của Bộ, đảm bảo tiến độ xử lý văn bản và hồ sơ
công việc tại mọi thời điểm, gắn với trách nhiệm của từng đơn vị và từng cán bộ,
công chức; tăng cường tổ chức hội nghị trực tuyến để tiết kiệm thời gian và
kinh phí.
2. Các văn bản sau đây được đăng
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ:
a) Văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến Ngành đã ban hành.
b) Các văn bản hành chính, báo cáo
các loại, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Bộ chỉ định.
c) Các văn bản của Nhà nước cung cấp
cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để kịp thời nắm được thông tin về chính sách,
pháp luật mới; dự thảo các văn bản do các đơn vị thuộc Bộ soạn thảo hoặc do các
cơ quan khác gửi đến để tổ chức lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm
khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ,
các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để
phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và Lãnh đạo Bộ.
4. Các đơn vị sử dụng chung Hệ thống
quản lý văn bản điều hành của Bộ phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng
theo quy định. Thường xuyên theo dõi thông tin trên Hệ thống quản lý văn bản điều
hành để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Bộ gửi để
quán triệt và thực hiện.
5. Việc cập nhật thông tin trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về đăng tin
trên Internet và các quy định có liên quan.
6. Không được đăng tin, trao đổi
văn bản, thông tin thuộc chế độ mật trên Hệ thống quản lý văn bản điều hành của
Bộ, phải thực hiện đúng theo các quy định của Nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương XI
VĂN HÓA CÔNG SỞ
Điều 53. Trang phục công sở
1. Khi thực
hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức phải ăn mặc gọn gàng, phù hợp với hoạt động của
công sở.
2. Cán bộ,
nhân viên được trang bị đồng phục để thực hiện nhiệm vụ phải mặc đồng phục
trong thời gian làm việc, thực thi nhiệm vụ, công vụ.
3. Lễ phục của
cán bộ, công chức là trang phục chính thức trong những buổi lễ, cuộc họp
trọng thể, các cuộc tiếp khách nước ngoài.
a) Lễ phục của
nam cán bộ, công chức: Bộ complet, áo sơ mi, cravat.
b) Lễ phục
của nữ cán bộ, công chức: Áo dài truyền thống, bộ complet.
4. Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động phải đeo thẻ cán bộ, công chức khi thực
hiện nhiệm vụ.
Điều 54. Giao tiếp và ứng xử
Trong giao tiếp và
ứng xử, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng, cụ thể như sau:
1. Trong
giao tiếp và ứng xử với nhân dân, cán bộ, công chức phải nhã nhặn, lắng nghe ý
kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải
quyết công việc.
2. Trong
giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ, công chức phải có thái độ trung thực,
thân thiện, hợp tác, giữ gìn đoàn kết nội bộ trong đơn vị và toàn cơ quan.
3. Khi giao
tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công
tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc, không sử dụng điện
thoại cơ quan vào việc riêng.
Điều 55. Bài trí công sở
1. Phòng làm
việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị; họ và tên, chức danh cán bộ, công chức.
Bố trí bàn, ghế, các phương tiện trong phòng làm việc của từng cá nhân phải gọn
gàng, ngăn nắp, đảm bảo mỹ quan chung.
2. Cán bộ,
công chức các đơn vị có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh cơ quan, đảm bảo môi trường
làm việc sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp.
3. Hàng
tháng, các đơn vị tổ chức kiểm tra, giao nộp tài liệu đã xử lý xong, các
tài liệu hết giá trị sử dụng tới Phòng Văn thư - Lưu trữ thuộc Văn phòng Bộ để
tổ chức lưu trữ hoặc hủy theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ và các
quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
4. Văn phòng
Bộ có trách nhiệm đảm bảo đầy đủ phương tiện làm việc, trang thiết bị văn
phòng, cơ sở vật chất cho cán bộ, công chức khối cơ quan Bộ làm việc theo quy định.
Đối với các thiết bị văn phòng không còn sử dụng được, các đơn vị có trách nhiệm
giao trả Văn phòng Bộ để tổ chức thanh lý, tiêu hủy theo quy định.
5. Hàng
ngày, các đơn vị phải tổ chức quét dọn, sắp xếp phòng làm việc, kiểm tra an
toàn điện và các điều kiện khác. Trong trường hợp có hư hỏng, mất an toàn
thì báo ngay cho Văn phòng Bộ để kiểm tra, sửa chữa.
Điều 56. Thời gian làm việc
1. Cán bộ,
công chức có trách nhiệm tuân thủ quy định về thời gian làm việc theo quy định
của Nhà nước.
2. Ngoài thời gian
làm việc theo quy định của Nhà nước, cán bộ, công chức cơ quan Bộ có nhu cầu làm
việc ngoài giờ hoặc phải làm việc vào ngày thứ Bảy, Chủ nhật, ngày lễ phải
thông báo cho Văn phòng Bộ.
3. Khi
làm việc ngoài giờ hành chính, cán bộ, công chức cơ quan Bộ phải chấp
hành các quy định về trật tự, vệ sinh, sử dụng tài sản công đúng quy định. Văn
phòng Bộ có trách nhiệm bảo đảm an toàn cơ quan, không cho phép những người
không có phận sự vào trụ sở làm việc của cơ quan Bộ.
Chương XII
XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 57. Xử lý vi phạm
1. Cán bộ, công
chức, viên chức vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Hạ bậc
lương.
d) Hạ ngạch lương.
đ) Cách chức.
e) Buộc thôi
việc.
2. Các hình thức
kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng theo quy định của pháp luật
về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức.
3. Tính chất
và mức độ vi phạm của cán bộ, công chức được xem xét khi bình xét thi đua, khen
thưởng của cá nhân, đơn vị.
4. Trường hợp
cán bộ, công chức của khối cơ quan Bộ vi phạm các quy định
tại Quy chế này mà gây thiệt hại vật chất cho tổ chức, cá nhân liên quan thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật về trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức.
Điều 58. Khen thưởng
Việc thực hiện
quy định tại Quy chế này của cán bộ, công chức được xem xét khi bình bầu thi
đua, khen thưởng của cá nhân, đơn vị và là một trong những
tiêu chí để xem xét nâng bậc lương, là điều kiện để được
cử thi nâng ngạch công chức.
Điều 59. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng
Bộ tổ chức phổ biến, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, tổng hợp tình hình thực hiện
Quy chế làm việc của Bộ, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
2. Thủ trưởng
các đơn vị có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc của Bộ tại đơn vị mình.
3. Các đơn vị
trực thuộc Bộ căn cứ vào Quy chế này, xây dựng và ban hành
Quy chế làm việc của đơn vị mình. Trong trường hợp nhiều đơn vị thuộc Bộ
làm việc chung tại một trụ sở làm việc, đơn vị chủ sở hữu địa điểm ban hành quy
chế, nội quy về trách nhiệm trong sử dụng, bảo quản của các đơn vị sử dụng
chung trụ sở.
4. Cán bộ,
công chức các đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh
về Văn phòng Bộ để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng quyết định bổ sung, sửa đổi./.