ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 726/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 02
tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH KON TUM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm
2017;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
03/2016/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn về
thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
41/2018/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Xét đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum (sau đây viết gọn
là Hội đồng quản lý).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
chấm dứt hiệu lực thi hành đối với các văn bản trước đây không còn phù hợp Quyết
định này.
Điều 3.
Giám đốc các Sở: Nội vụ; Tài chính; Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội đồng quản lý Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh; Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam;
- Sở Nội vụ;
- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH2.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH KON TUM
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày tháng năm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nhiệm
vụ, quyền hạn; tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu, nhiệm kỳ, thủ tục giới thiệu, bổ
nhiệm thành viên, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, bãi nhiệm; nguyên tắc
chung, chế độ làm việc, chế độ thông tin báo cáo và mối quan hệ công tác của Hội
đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt là
Hội đồng quản lý).
2. Quy chế này áp dụng đối với
các thành viên Hội đồng quản lý, các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thành
lập và hoạt động của Hội đồng quản lý nhằm đảm bảo công tác chỉ đạo điều hành mọi
hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh theo đúng pháp luật và Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý
1. Quyết định mục tiêu, chiến
lược và kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm của Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh Kon Tum.
2. Thông qua Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Thực hiện kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng quản lý, việc thực hiện quy chế dân
chủ trong các hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum.
4. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với
Trưởng ban Ban Kiểm soát, Giám đốc và Phó Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
tỉnh Kon Tum.
5. Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với các thành viên của Ban
kiểm soát theo đề nghị của Trưởng ban Ban kiểm soát.
6. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon
Tum.
7. Định kỳ hoặc đột xuất yêu cầu
Giám đốc báo cáo về các hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon
Tum.
8. Thông qua kế hoạch thu, chi
tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng của tỉnh hàng năm, dự toán chi phí hoạt động
quản lý và báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Kon Tum.
9. Được sử dụng con dấu của Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum trong thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng quản lý.
10. Thông qua việc tổ chức lại
hoặc giải thể Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo
theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ.
Điều 3.
Tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu, nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý
1. Thành viên Hội đồng quản lý
phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có phẩm chất chính trị, có đủ
sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức
tuân thủ pháp luật;
c) Có trình độ chuyên môn từ đại
học trở lên; kinh nghiệm tối thiểu từ 05 năm trở lên trong công tác quản lý hoặc
công tác chuyên môn thuộc lĩnh vực hoạt động chính của Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh Kon Tum;
d) Không phải là vợ hoặc chồng,
cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum;
2. Cơ cấu thành viên Hội đồng
quản lý gồm:
Hội đồng quản lý có 11 thành
viên; Chủ tịch Hội đồng quản lý là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn kiêm nhiệm; Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý là Giám đốc Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn; Thư ký Hội đồng là
Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh; các thành viên còn lại gồm: đại diện
lãnh đạo Sở Tài Chính, đại diện lãnh đạo Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh, Chủ
tịch Công đoàn, Trưởng/Phó Phòng các phòng ban chuyên môn, Trưởng ban Ban thanh
tra nhân dân và Bí thư Chi đoàn thuộc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon
Tum. Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng quản lý và các
Thành viên Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh bổ nhiệm.
Hội đồng quản lý hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm. Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội
đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công theo Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Hội đồng quản lý chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động của mình trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản
lý là 05 năm.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
Chủ tịch Hội đồng chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về chỉ đạo, quản
lý thực hiện nhiệm vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý, cụ thể:
1. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt
động quý, năm của Hội đồng quản lý; phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành
viên Hội đồng quản lý.
2. Quyết định về chương trình
nghị sự, chủ tọa các cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại cuộc họp Hội đồng quản
lý; chỉ đạo Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh hoặc thành viên Hội đồng chuẩn bị
nội dung, chương trình họp định kỳ, đột xuất của Hội đồng quản lý; đề xuất nội
dung và các vấn đề thảo luận ở Hội đồng quản lý.
3. Triệu tập các cuộc họp,
phiên họp Hội đồng quản lý định kỳ và đột xuất.
4. Thay mặt Hội đồng ký ban
hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý. Chủ tịch Hội đồng có thể
ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên Hội đồng ký thay; Chủ tịch Hội đồng có
quyền hủy bỏ các Quyết định của Giám đốc trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội
đồng quản lý.
5. Ban hành quy chế làm việc của
Ban kiểm soát và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản
lý.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý
quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập, tổ chức lại các phòng chuyên môn
của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum theo đề nghị của Giám đốc.
7. Lãnh đạo, điều hành Hội đồng
quản lý hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 2
Quy chế này và theo quy định của pháp luật.
8. Được sử dụng con dấu của Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng quản lý.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng
Phó Chủ tịch Hội đồng chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ. Ngoài
các nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản lý quy định tại Điều 7 Quy chế này,
Phó chủ tịch Hội đồng có các nhiệm vụ sau:
1. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum điều hành hoạt động của Hội
đồng quản lý khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền;
2. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành và địa phương có liên quan giải quyết các vấn đề liên quan đến Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền;
3. Được sử dụng con dấu của Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng quản lý;
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Hội đồng quản lý phân công.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thư ký Hội đồng
Ngoài các nhiệm vụ của thành
viên Hội đồng quản lý quy định tại Điều 7 Quy chế này, Thư ký Hội đồng có các
nhiệm vụ sau:
1. Tổng hợp thông tin về tổ chức
hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
2. Chuẩn bị chương trình nghị sự,
nội dung, tài liệu, gửi giấy mời họp và làm thư ký các cuộc họp, phiên họp của
Hội đồng quản lý. Ghi biên bản cuộc họp, phiên họp Hội đồng quản lý; tổng hợp
trung thực, đầy đủ ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý; chuẩn bị Nghị quyết
của Hội đồng quản lý để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, ký ban hành Nghị quyết.
3. Chuẩn bị các báo cáo, giải
trình với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên quan theo phân công của
Chủ tịch Hội đồng.
4. Thực hiện lưu trữ các văn bản
của Hội đồng quản lý theo quy định pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng quản lý
1. Dự các cuộc họp của Hội đồng
quản lý.
2. Đề xuất với Chủ tịch Hội đồng
nội dung và các vấn đề thảo luận ở Hội đồng quản lý.
3. Góp ý kiến, biểu quyết về những
vấn đề đưa ra thảo luận trong các cuộc họp của Hội đồng quản lý.
4. Thực hiện bảo mật các thông
tin được cung cấp theo quy định pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ do Hội
đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 8. Thủ
tục giới thiệu thành viên Hội đồng quản lý và bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng, thành
viên Hội đồng quản lý nhiệm kỳ tiếp theo
1. Chủ tịch Hội đồng và các
thành viên Hội đồng quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, phê duyệt
danh sách theo quy định pháp luật. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm gồm:
a) Tờ trình đề nghị bổ nhiệm Chủ
tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng quản lý;
b) Sơ yếu lý lịch của Chủ tịch
Hội đồng và các thành viên (kèm theo các hồ sơ, tài liệu xác nhận về trình độ,
sức khỏe theo quy định pháp luật);
c) Văn bản đồng ý tham gia Hội
đồng quản lý của Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Văn bản của Hội đồng quản lý
đối với phương án nhân sự của Hội đồng quản lý.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối
hợp với các đơn vị liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý.
3. Trường hợp Hội đồng quản lý
cần điều chỉnh, thay thế, bổ sung thành viên Hội đồng quản lý thì Chủ tịch Hội
đồng căn cứ vào tiêu chuẩn, thành phần của các thành viên Hội đồng quản lý cần
điều chỉnh, thay thế, bổ sung để lựa chọn nhân sự và thông qua Hội đồng quản lý
trước khi gửi hồ sơ đề nghị điều chỉnh, thay thế, bổ sung thành viên Hội đồng
quản lý đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ thủ tục điều chỉnh,
thay thế, bổ sung thành viên Hội đồng quản lý như bổ nhiệm thành viên quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 9.
Khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng và thành viên Hội
đồng quản lý
1. Chủ tịch Hội đồng và các
thành viên Hội đồng quản lý bị miễn nhiệm, bãi nhiệm nếu thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Có văn bản đề nghị của cá
nhân xin thôi tham gia Hội đồng quản lý;
b) Bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự;
c) Không đủ sức khỏe để đảm nhiệm
công việc được giao, đã phải nghỉ làm việc để điều trị quá 06 tháng mà khả năng
lao động chưa hồi phục;
d) Bị cơ quan chủ quản kiểm điểm
và thi hành kỷ luật;
đ) Đang chấp hành bản án của
tòa án;
e) Không còn đáp ứng các tiêu
chuẩn của thành viên Hội đồng quản lý theo quy định khác tại Điều 3 Quy chế
này;
g) Chuyển sang vị trí công tác
mới không phù hợp với cơ cấu thành viên
Hội đồng quản lý;
h) Có trên 50% tổng số thành
viên của Hội đồng quản lý kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm hoặc vi phạm
khác theo quy định tại quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý;
i) Miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng
khi đề ra các mục tiêu và giải pháp không phù hợp dẫn đến 02 năm liên tiếp Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum không hoàn thành mục tiêu hoặc không đạt
kế hoạch đề ra.
2. Hội đồng quản lý có trách
nhiệm xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng, thành
viên Hội đồng quản lý và gửi hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình nêu rõ lý do miễn
nhiệm, bãi nhiệm;
b) Các văn bản, minh chứng liên
quan thuộc các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định pháp
luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
và các thành viên Hội đồng quản lý theo quy định tại Quy chế này và quy định
pháp luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
QUẢN LÝ
Điều 10.
Nguyên tắc chung
1. Hội đồng quản lý thực hiện
theo nguyên tắc thảo luận tập thể, dân chủ, tôn trọng ý kiến các thành viên,
công khai, biểu quyết và quyết định theo đa số.
2. Hội đồng quản lý làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân Chủ tịch Hội đồng và các
thành viên Hội đồng quản lý.
3. Hội đồng quản lý thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng thẩm quyền.
4. Văn bản do Chủ tịch Hội đồng,
Phó Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng ký, ban hành sử dụng con dấu của
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
5. Thành viên Hội đồng quản lý:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện nhiệm vụ được giao, kết
quả công việc, ý kiến biểu quyết, bỏ phiếu thông qua quyết định, nghị quyết của
Hội đồng quản lý.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước pháp luật khi có việc làm trái với quy định pháp luật, gây hậu quả xấu.
Điều 11.
Chế độ làm việc, chế độ họp của Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý họp định kỳ
mỗi quý 01 lần và họp đột xuất khi cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng
hoặc kiến nghị của trên 30% thành viên Hội đồng quản lý hoặc đề nghị của Giám đốc
hoặc Trưởng ban Ban kiểm soát sau khi được Chủ tịch Hội đồng chấp nhận. Hội đồng
quản lý hoạt động theo cơ chế tập thể và quyết định theo nguyên tắc đa số. Trên
cơ sở mỗi thành viên Hội đồng quản lý có 01 phiếu biểu quyết ngang nhau.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý tham dự.
Nghị quyết của Hội đồng quản lý chỉ có giá trị, hiệu lực khi có trên 50% tổng số
thành viên Hội đồng quản lý biểu quyết thông qua. Trường hợp có ý kiến trái ngược
nhau mà tỷ lệ phiếu ngang nhau thì Hội đồng quản lý quyết định theo bên có ý kiến
của Chủ tịch Hội đồng quản lý. Nội dung cuộc họp Hội đồng phải được ghi thành
biên bản và gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý.
3. Chủ tịch Hội đồng quản lý chỉ
đạo, quản lý thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng; chịu trách nhiệm cá nhân
trước Hội đồng quản lý và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch Hội
đồng vắng mặt phải ủy quyền, ủy nhiệm cho một thành viên Hội đồng quản lý điều
hành công việc thuộc quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng và báo cáo kết quả giải
quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng có mặt.
4. Trường hợp có công việc cần
giải quyết nhưng không thể triệu tập họp Hội đồng quản lý ngay, Chủ tịch Hội đồng
xin ý kiến thành viên Hội đồng quản lý bằng văn bản và quyết định thực hiện
công việc khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý nhất trí bằng văn
bản. Trường hợp có ý kiến trái ngược nhau mà tỷ lệ ngang nhau thì quyết định
theo bên có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
5. Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo chuẩn bị các nội dung, tài liệu, điều kiện
cơ sở vật chất phục vụ cho các phiên họp Hội đồng quản lý. Hội đồng quản lý được
sử dụng bộ máy điều hành, Tổ chuyên viên giúp việc của Hội đồng quản lý, bộ phận
giúp việc của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum để thực hiện các nhiệm
vụ của mình.
6. Các Nghị quyết, Quyết định của
Hội đồng quản lý có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng tỉnh. Giám đốc có trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết,
Quyết định đó. Giám đốc có quyền đề nghị Hội đồng quản lý xem xét lại hoặc bảo
lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng trong thời gian chưa
có Quyết định khác của Hội đồng quản lý hay Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thì vẫn phải chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản
lý.
Điều 12.
Quyết định của Hội đồng quản lý
1. Việc thông qua Nghị quyết,
Quyết định của Hội đồng quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của
Quy chế này theo nguyên tắc đa số thành viên dự họp biểu quyết thông qua.
2. Các Nghị quyết, Quyết định của
Hội đồng quản lý tại cuộc họp đột xuất có giá trị hiệu lực như các Nghị quyết,
Quyết định của Hội đồng quản lý tại cuộc họp định kỳ và có đa số thành viên dự
họp biểu quyết thông qua. Các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý tại
cuộc họp đột xuất phải được thông báo lại cho các thành viên Hội đồng quản lý
còn lại biết tại cuộc họp định kỳ gần nhất của Hội đồng quản lý.
Điều 13.
Chế độ thông tin, báo cáo của Hội đồng quản lý
1. Giấy mời họp Hội đồng quản
lý phải được gửi cho các thành viên Hội đồng quản lý ít nhất 03 (ba) ngày làm
việc trước ngày họp kèm theo tài liệu họp, các thành viên Hội đồng quản lý vắng
mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản.
2. Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh Kon Tum thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (hằng tháng, 6
tháng, 01 năm), đột xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng
quản lý và cơ quan có liên quan theo quy định.
3. Các thành viên Hội đồng quản
lý báo cáo với Chủ tịch Hội đồng quản lý qua các cuộc họp định kỳ và đột xuất của
Hội đồng quản lý về tình hình thực hiện những nhiệm vụ được phân công phụ
trách.
Điều 14.
Quản lý văn bản, tài liệu của Hội đồng quản lý
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
có trách nhiệm lưu trữ, quản lý văn bản, tài liệu của Hội đồng quản lý theo quy
định hiện hành.
Điều 15.
Cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý được sử dụng
cơ sở vật chất Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum trong thực hiện nhiệm
vụ;
2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
quản lý, Ban điều hành, Ban kiểm soát, Tổ chuyên viên giúp việc của Hội đồng quản
lý được tính vào chi phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon
Tum.
3. Thành viên Hội đồng quản lý
được hưởng thù lao hoặc phụ cấp theo quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh và quy định pháp luật. Mức thù lao hoặc phụ
cấp, chế độ khác (nếu có) của thành viên Hội đồng quản lý và kinh phí hoạt
động của Hội đồng quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 16.
Quan hệ giữa Hội đồng quản lý với Chi ủy Chi bộ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Kon Tum
1. Quan hệ giữa Hội đồng quản
lý với Chi ủy Chi bộ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh là quan hệ phối hợp
trong quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức, cán bộ của Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng tỉnh Kon Tum theo thẩm quyền; đảm bảo công tác cán bộ có chất
lượng, có tính kế thừa;
2. Phát huy vai trò lãnh đạo Hội
đồng quản lý và Chi ủy Chi bộ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh trong công tác
chính trị, tư tưởng, lãnh đạo các đoàn thể quần chúng, tập hợp, vận động, tuyên
truyền, giáo dục quần chúng của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum.
Điều 17.
Quan hệ giữa Hội đồng quản lý với Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Kon Tum
1. Hội đồng quản lý quyết định
các vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh.
2. Giám đốc quản lý điều hành
hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum thực hiện các Nghị quyết,
Quyết định của Hội đồng quản lý và các nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh; chịu trách nhiệm về
kết quả thực hiện Nghị quyết, Quyết định và các nhiệm vụ khác trước Hội đồng quản
lý, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Định kỳ, Hội đồng quản lý tổ
chức họp với Lãnh đạo Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum để rà soát,
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kết hợp tại phiên họp Hội đồng quản lý.
Điều 18. Quan
hệ giữa Hội đồng quản lý với các đơn vị, cá nhân liên quan.
1. Quy định về mối quan hệ giữa
Hội đồng quản lý với Ban kiểm soát.
a) Hội đồng quản lý có trách
nhiệm hợp tác chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên Ban kiểm
soát trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; đồng thời, có
trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc chấn chỉnh và xử lý các sai phạm theo kiến
nghị của Ban kiểm soát.
b) Các thành viên Ban kiểm soát
được mời tham dự các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Hội đồng quản lý.
c) Quan hệ giữa Hội đồng quản
lý với Ban kiểm soát là quan hệ giữa người kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành
chủ trương, chính sách với người hoạch định chủ trương, chính sách. Ban kiểm
soát có trách nhiệm giúp Hội đồng quản lý kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum thực hiện đúng đắn, có hiệu quả các
chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước.
2. Mối quan hệ giữa các thành
viên Hội đồng quản lý.
a) Quan hệ giữa các thành viên
Hội đồng quản lý là quan hệ phối hợp, các thành viên Hội đồng quản lý có trách
nhiệm thông tin cho nhau về vấn đề có liên quan trong quá trình xử lý công việc
được phân công.
b) Trong quá trình xử lý công
việc thành viên Hội đồng quản lý được phân công chủ trì, nếu có vấn đề liên quan
đến nhiệm vụ do thành viên Hội đồng quản lý khác phụ trách mà cần có ý kiến của
thành viên đó thì thành viên chủ trì phải chủ động phối hợp xử lý. Trong trường
hợp giữa các thành viên Hội đồng quản lý còn có ý kiến khác nhau thì thành viên
chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý xem xét, quyết định theo thẩm quyền
hoặc tổ chức họp lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng quản lý theo quy định của
Quy chế này và quy định của pháp luật.
c) Trong trường hợp có sự phân
công lại nhiệm vụ giữa các thành viên Hội đồng quản lý thì các thành viên Hội đồng
quản lý phải bàn giao công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan. Việc bàn giao phải
được lập thành văn bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý.
Điều 19.
Điều khoản thi hành
1. Căn cứ Quy chế này, Chủ tịch
Hội đồng, các thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
tỉnh Kon Tum và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon
Tum, có những vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn phải
kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này./.