ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2022/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
07 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy định pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch
số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ, Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
Căn cứ Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BNV
ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 04/2012/TT- BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông
tư số 05/2022/TT-BNV ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân
phố;
Căn cứ Nghị
quyết số 24/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Ninh Thuận quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu phố; mức khoán kinh phí
hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
ở cấp xã; mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của
thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3698/TTr-SNV ngày 01 tháng 12 năm 2022 và ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 2564/BC-STP ngày 28 tháng 10 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận gồm 04 Chuơng; 20 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2022
và thay thế Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Bổ trợ tư pháp - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận;
- UBMTTQVN
và các đoàn thể tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm CNTT và Truyền thông tỉnh;
- VPUB: LĐ,
các phòng, ban, đơn vị;
- Lưu: VT. ĐNĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU
PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 72/2022/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế
này quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố, được áp dụng thực hiện
đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của
thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Thôn, khu phố
1. Quy
định thống nhất tên gọi thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận: dưới xã gọi
là thôn; dưới phường, thị trấn gọi là khu phố.
2.
Thôn, khu phố không phải là một cấp hành chính mà là một tổ chức tự quản của cộng
đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để
phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức Nhân dân thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và nhiệm vụ cấp
trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố
1. Bảo
đảm tính tự quản của cộng đồng dân cư, chấp hành sự quản lý nhà nước trực tiếp
của chính quyền cấp xã và sự lãnh đạo của cấp ủy đảng.
2.
Tuân thủ pháp luật, thực hiện theo hương ước (quy ước); đảm bảo dân chủ, công
khai, minh bạch.
3.
Không chia tách các thôn, khu phố đang hoạt động ổn định; thực hiện sáp nhập
các thôn, khu phố phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng địa phương.
4.
Trường hợp do quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, do di dân ở miền
núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa hoặc nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, địa
bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì điều kiện thành lập thôn, khu phố mới
có thể thấp hơn quy định. Trong trường hợp cộng đồng dân cư mới hình thành
không đủ điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới thì ghép vào thôn, khu phố
liền kề.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ
Điều 4. Tổ chức của thôn, khu phố
1. Mỗi
thôn có Trưởng thôn; mỗi khu phố có Trưởng khu phố. Trường hợp cần thiết thì có
01 Phó Trưởng thôn, 01 Phó Trưởng khu phố.
2.
Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố do Trưởng thôn, Trưởng khu phố lựa chọn sau
khi thống nhất với Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, khu phố; Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định công nhận Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố.
Điều 5. Nội dung hoạt động và hội nghị của thôn, khu phố
1. Những
nội dung hoạt động của thôn, khu phố được thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 1 của Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ.
2. Những
nội dung hội nghị của thôn, khu phố được thực hiện theo quy định tại Điều 6 của
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 6. Điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới
Điều
kiện thành lập thôn mới, khu phố mới thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1
của Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 7. Điều kiện sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên,
phân loại thôn, khu phố
1. Điều
kiện sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, khu phố thực hiện theo quy định
tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Việc
phân loại thôn, khu phố được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới
1.
Căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 3 và điều kiện thành lập thôn mới, khu phố
mới tại Điều 6 Quy chế này, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương thành lập
thôn mới, khu phố mới; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Ủy ban nhân dân cấp
xã xây dựng Đề án thành lập thôn mới, khu phố mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự
cần thiết phải thành lập thôn mới, khu phố mới;
b)
Tên gọi của thôn mới, khu phố mới;
c)
Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn mới, khu phố mới;
d)
Các điều kiện khác được quy định tại Điều 6 Quy chế này;
đ) Đề
xuất, kiến nghị.
2. Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, khu phố mới về Đề án thành lập thôn
mới, khu phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề
án.
3. Đề
án thành lập thôn mới, khu phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, khu phố mới tán thành thì Ủy
ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến cử tri)
trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất.
a)
Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Tại
nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã, trong thời hạn mười ngày làm việc kể
từ ngày lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình, Ủy ban nhân dân cấp
xã hoàn chỉnh hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới (kèm theo biên bản lấy ý kiến
cử tri) trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c)
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong khu vực thành lập thôn mới, khu phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ
ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4.
Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban
nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có tờ trình (kèm theo hồ
sơ thành lập thôn mới, khu phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để
thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không
quá mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ hợp lệ của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
5. Hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ
trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện (kèm theo tờ trình và hồ sơ thành lập thôn
mới, khu phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này);
b)
Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
6.
Căn cứ hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội
vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết
thành lập thôn mới, khu phố mới.
Điều 9. Quy trình và hồ sơ sáp nhập, giải thể và đặt tên, đổi
tên thôn, khu phố
Quy trình
và hồ sơ sáp nhập, giải thể và đặt tên, đổi tên thôn, khu phố được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 05/2022/TT-BNV ngày 23 tháng 5
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 10. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố
hiện có
1. Đối
với trường hợp ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có theo quy định tại khoản
4 Điều 3 Quy chế này thì sau khi có Quyết định về chủ trương của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào thôn,
khu phố hiện có. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự
cần thiết ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có;
b)
Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn, khu phố sau khi ghép;
c) Đề
xuất, Kiến nghị.
2. Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư thôn,
khu phố hiện có) về Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có; tổng hợp
các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề
án ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy
ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến cử tri)
trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất.
a)
Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Tại
nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã, trong thời hạn mười ngày làm việc kể
từ ngày lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình, Ủy ban nhân dân cấp
xã hoàn chỉnh hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố (kèm theo biên bản lấy ý
kiến cử tri) trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c)
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có
biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định.
4. Hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
a) Tờ
trình của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Hồ
sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có của Ủy ban nhân dân cấp xã theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5.
Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban
nhân dân cấp xã chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét,
thông qua và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định việc
ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có.
Chương III
TRƯỞNG THÔN,
TRƯỞNG KHU PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, PHÓ TRƯỞNG KHU PHỐ
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Trưởng khu phố
và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
1.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn và Trưởng khu phố được thực hiện theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2.
Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn do Trưởng
thôn, Trưởng khu phố phân công.
Điều 12. Tiêu chuẩn của Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó
Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
Những
tiêu chuẩn của Trưởng thôn, Trưởng khu phố; Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 13. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn,
Trưởng khu phố
1.
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố được thực hiện
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 14/2018/TT- BNV ngày 03 tháng
12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chương 2 Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn.
2.
Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố có nhiệm kỳ
là 2,5 năm (hai năm rưỡi).
3.
Tùy theo điều kiện của từng địa phương mà việc bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố
có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị thôn, khu phố hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử
riêng.
Điều 14. Bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố tại hội nghị
thôn, khu phố
1.
Quy trình bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố tại hội nghị thôn, khu phố thực hiện
theo quy định tại Điều 8 Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN
ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của
Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
2. Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a)
Báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện để thống nhất trước khi thực
hiện bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố tại hội nghị thôn, khu phố.
b) Phối
hợp với các ngành chức năng chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ tổ chức bầu
Trưởng thôn, Trưởng khu phố thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Điều 15. Bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố tổ chức thành
cuộc bầu cử riêng
1.
Công tác chuẩn bị:
a) Chậm
nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố
ngày bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố; chủ trì phối hợp với Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ
và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
b) Chậm
nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác mặt trận thôn, khu phố tổ
chức hội nghị Ban công tác dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng
khu phố; báo cáo với Chi ủy Chi bộ thôn, khu phố để thống nhất danh sách người
ra ứng cử (từ 1 - 2 người).
c) Chậm
nhất là 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định
thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, khu phố;
thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể, chính trị -
xã hội và đại diện cử tri thôn, khu phố); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của
Tổ bầu cử, quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Các quyết định này phải
được thông báo đến nhân dân ở thôn, khu phố chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
2.
Toàn thể cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện hộ tham gia bầu trực tiếp Trưởng
thôn, Trưởng khu phố theo hình thức bỏ phiếu kín.
Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng chỉ đạo, hướng
dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ tổ chức bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố thực hiện nhiệm
vụ theo quy định.
3. Tổ
bầu cử:
a)
Thành lập Tổ bầu cử: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập.
Tổ bầu
cử không quá 07 thành viên do Trưởng Ban công tác mặt trận làm tổ trưởng. Các
thành viên khác đại diện của tổ chức Đảng và một số đoàn thể như Thanh niên, Phụ
nữ, Nông dân và Cựu chiến binh của thôn, khu phố.
b)
Nhiệm vụ của Tổ bầu cử:
- Lập
và niêm yết danh sách cử tri tham gia bầu cử, danh sách ứng cử viên chậm nhất
là 07 ngày trước ngày tổ chức bầu cử;
- Nhận
tài liệu và phiếu bầu (có đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định) từ
Ủy ban nhân dân cấp xã để phát cho cử tri trong ngày bầu cử; chuẩn bị hòm phiếu;
- Thường
xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, danh sách ứng cử
viên, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn 05 ngày trước ngày bầu cử;
- Bố
trí, trang trí phòng bỏ phiếu;
- Tổ
chức ngày bầu cử theo đúng nội quy của phòng bỏ phiếu;
- Xét
giải quyết những khiếu nại về bầu cử;
- Kiểm
phiếu và lập biên bản kết quả kiểm phiếu;
- Công
bố kết quả bầu cử;
- Báo
cáo kết quả bầu cử, chuyển giao biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu và các tài liệu
liên quan đến việc bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lên Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
Tổ bầu
cử hết nhiệm vụ khi đã công bố kết quả bầu cử cho Nhân dân biết và trình đầy đủ
các thủ tục liên quan đến công tác bầu cử lên Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Kiểm
phiếu và công bố kết quả bầu cử:
a) Việc
kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay khi cuộc bỏ phiếu kết
thúc.
b)
Trước khi mở hòm phiếu tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu
bầu còn lại không sử dụng và mời 02 cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại
đó để chứng kiến việc kiểm phiếu.
c) Tổ
trưởng Tổ bầu cử công bố kết quả bầu cho mỗi người ứng cử và người trúng cử Trưởng
thôn, Trưởng khu phố. Người trúng cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố là người có số
phiếu bầu hợp lệ cao nhất và đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, khu phố.
5.
Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ
so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, khu phố
thì tiến hành bầu cử lại.
a)
Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá
15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
b) Nếu
tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu phố thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm
thời để điều hành hoạt động của thôn, khu phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn,
Trưởng khu phố mới.
c)
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử
Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu
Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới. Quy trình bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới
thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu
cử, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng
thôn, Trưởng khu phố hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định
công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Trưởng
thôn, Trưởng khu phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
7.
Kinh phí bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố do ngân sách
cấp xã cấp theo quy định.
Điều 16. Chế độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Trưởng khu
phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
1.
Trưởng thôn, Trưởng khu phố là những người hoạt động không chuyên trách ở thôn,
khu phố.
2. Chế
độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng
khu phố thực hiện theo quy định tại Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 14 tháng
01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp
đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu phố; mức khoán
kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức bồi dưỡng
người trực tiếp tham gia công việc của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
(hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế theo quy định pháp luật - nếu có).
a) Chế
độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố thực hiện theo quy định tại
Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
b) Chế
độ, chính sách đối với Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố thực hiện theo quy định
tại Khoản 5 Điều 2 Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
3.
Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố được đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm
khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị
miễn nhiệm, bãi nhiệm, xử lý hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 17. Sở Nội vụ
1. Tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Thẩm định việc thành lập thôn mới, khu phố mới trình Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh việc thành lập thôn mới, khu phố
mới.
2.
Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định kết quả phân loại thôn, khu
phố để chính quyền cấp xã thống nhất thực hiện.
3.
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định tại Quy chế này.
4.
Hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về quá trình thực hiện theo
quy định hiện hành.
Điều 18. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.
Quyết định ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có sau khi đã được Ủy ban
nhân dân cấp huyện thông qua.
2. Chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện nội dung quy định tại Quy chế này.
Điều 19. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Quản
lý, chỉ đạo hoạt động của Trưởng thôn, Trưởng khu phố trên địa bàn bảo đảm theo
quy định tại Quy chế này và các văn bản có liên quan.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong
quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có những vấn đề vướng mắc, phát
sinh cần sửa đổi bổ sung, đề nghị quý cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét quyết định./.