ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2016/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 14 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh số
16/2011/UBTVQH12 ngày 30 tháng 6 năm 2011 về quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Pháp lệnh số 07/2013/UBTVQH13 ngày 12
tháng 7 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về Vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22
tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11
tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về Vật liệu nổ công
nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21 tháng
9 năm 2012 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của
Chính phủ về Vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2016
và thay thế Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2010 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng
10 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế quản lý hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công
Thương, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc
Công an tỉnh, Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế
và các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN),
an toàn trong hoạt động VLNCN; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động VLNCN; quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN.
Quy chế này không áp dụng đối với các hoạt động VLNCN phục
vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định
pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động VLNCN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đơn vị quản lý nhà nước về hoạt động
VLNCN.
Điều 3. Yêu cầu về hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật
an toàn
Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN phải thiết lập hệ thống tổ
chức quản lý kỹ thuật an toàn do lãnh đạo tổ chức trực tiếp điều hành, chỉ đạo
và phân công người đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác
kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy,
nổ.
Điều 4. Yêu cầu về công tác đảm bảo an ninh trật tự
và phòng cháy chữa cháy
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN phải có phương án bảo vệ
an ninh, trật tự và phương án, biện pháp phòng cháy chữa cháy (PCCC) cho cơ sở
sản xuất, hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển VLNCN đang hoạt
động, định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định; Các kho chứa VLNCN phải xây dựng
kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN phải thực hiện huấn luyện
về kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp
trong hoạt động VLNCN và đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp Giấy chứng
nhận theo quy định hiện hành.
Điều 5. Yêu cầu về hồ sơ, tài liệu hoạt động VLNCN
Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN phải bảo quản, lưu trữ sổ
sách, chứng từ đối với từng loại VLNCN sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu,
sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày bắt đầu thực
hiện.
Điều 6. Yêu cầu về thực hiện công tác báo cáo trong
hoạt động VLNCN
1. Báo cáo trong các trường hợp bất thường:
a) Khi xảy ra cháy, xâm nhập trái phép hoặc có mất cắp, thất
thoát không rõ lý do hoặc trường hợp khẩn cấp khác tại khu vực chứa vật liệu nổ
công nghiệp thì phải thông báo ngay cho cơ quan công an sở tại hoặc công an gần
nhất và chính quyền địa phương để được hỗ trợ xử lý;
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Công an tỉnh và Sở
Công Thương về việc dừng hoặc kết thúc hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc
các tai nạn, sự cố xảy ra trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong vòng
24 giờ và báo cáo bằng văn bản trong vòng 48 giờ (Riêng các tai nạn báo cáo
thêm với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội).
2. Báo cáo định kỳ hoạt động vật liệu nổ công nghiệp:
Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm
báo cáo định kỳ tình hình hoạt động VLNCN và các vấn đề liên quan trước ngày 25
tháng 6 hàng năm đối với báo cáo 06 (sáu) tháng và trước ngày 25 tháng 12 hàng
năm đối với báo cáo năm gửi Sở Công Thương và Công an tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP
Điều 7. Quy định về kinh doanh VLNCN
1. Tổ chức kinh doanh VLNCN phải căn cứ theo đúng quy định trong
giấy phép sử dụng VLNCN của các tổ chức được sử dụng VLNCN để có kế hoạch cung
cấp đảm bảo về số lượng, ổn định về chủng loại và chất lượng.
2. Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp không được
từ chối việc mua lại vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết của các tổ
chức đã mua vật liệu nổ công nghiệp của đơn vị mình mà không có lý do chính
đáng như: VLNCN đã mất phẩm chất, VLNCN đã hết thời hạn sử dụng, VLNCN không
còn trong Danh mục VLNCN Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền ban hành;
3. Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp không được
bán các chủng loại vật liệu nổ công nghiệp trái với quy định tại Danh mục
VLNCN Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
4. Việc mua, bán vật liệu nổ công nghiệp phải ký kết và
thanh lý hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; tổ chức kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp phải cung cấp bản sao hợp đồng mua, bán hoặc
thanh lý hợp đồng cho Sở Công Thương và Công an tỉnh để kiểm tra, giám sát theo
định kỳ 6 (sáu) tháng, 1 (một) năm.
Điều 8. Quy định về bảo quản vật liệu nổ công
nghiệp
1. Việc bảo quản vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo
an toàn, chống mất cắp, giữ được chất lượng, nhập vào xuất ra thuận tiện, nhanh
chóng.
2. Vật liệu nổ công nghiệp phải được bảo quản trong các
kho, phương tiện chứa đựng đảm bảo an toàn; Kho hoặc phương tiện chứa vật
liệu nổ công nghiệp chỉ được sử dụng sau khi đáp ứng và thỏa mãn các yêu cầu
về an ninh, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần
được bảo vệ; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về cấu trúc, vật liệu xây
dựng và thỏa mãn các yêu cầu về phòng chống cháy nổ, chống sét, kiểm soát tĩnh
điện, an toàn cho người lao động và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật hiện hành và các quy định có liên quan.
3. Công tác thống kê, xuất, nhập vật liệu nổ công
nghiệp phải thực hiện theo đúng hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành.
4. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp khi
không còn nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, phải chuyển giao số lượng
vật liệu nổ công nghiệp còn chứa trong kho cho tổ chức được phép kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp; Việc chuyển giao này chỉ được tiến hành khi
có sự giám sát của đại diện Sở Công Thương và Công an tỉnh; Trong quá trình
chuyển giao phải lập biên bản ghi rõ chủng loại, số lượng, chất lượng của VLNCN
được chuyển giao và có đầy đủ chữ ký của đại diện các bên tham gia chuyển giao,
giám sát.
Trường hợp không chuyển giao được do vật liệu nổ công
nghiệp quá hạn hoặc việc chuyển giao không đảm bảo các điều kiện an toàn, tổ
chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp được phép tiêu hủy VLNCN theo quy
định tại QCVN 02:2008/BCT.
Điều 9. Quy định về kho chứa vật liệu nổ công
nghiệp
1. Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp có thể gồm một hoặc
nhiều kho chứa và một số công trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh giới kho.
2. Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải được thiết kế,
thi công, nghiệm thu, bàn giao theo đúng quy định của pháp luật.
3. Cụm kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải được trang
bị thông tin liên lạc giữa các trạm gác. Hệ thống thông tin liên lạc này được nối
với tổng đài gần nhất để đảm bảo liên lạc với lãnh đạo đơn vị có kho, Công an tỉnh
và chính quyền địa phương.
4. Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải được bảo vệ
nghiêm ngặt của lực lượng bảo vệ được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng
cháy, chữa cháy và ứng phó các sự cố khẩn cấp, được canh gác và bảo vệ 24/24 giờ.
Điều 10. Quy định về bảo quản vật liệu nổ công
nghiệp tại nơi nổ mìn khi chưa tiến hành nổ mìn
1. Từ khi đưa vật liệu nổ công nghiệp đến nơi tiến hành
nổ mìn, vật liệu nổ công nghiệp phải được bảo quản, bảo vệ cho đến lúc nạp
mìn xong; Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được cấp giấy chứng nhận
qua tập huấn về công tác an toàn trong bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.
2. Khi nạp mìn xong mà chưa đến thời gian tiến hành nổ mìn
trong ngày, không được phép đấu nối dây dẫn khởi nổ với bãi mìn; dây đấu mạng
phải được quấn cách điện đối với phương pháp nổ mìn điện và phải bố trí người
canh gác bãi mìn.
Điều 11. Quy định về vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp
Thực hiện theo Quy định của UBND tỉnh về quản lý vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 12. Quy định về quản lý sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp
1. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích
sản xuất, thi công công trình, dịch vụ nổ mìn, đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu
khoa học và thử nghiệm phải có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do
cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.
2. Tổ chức sử dụng VLNCN có giấy phép do Bộ Công Thương hoặc
Bộ Quốc phòng cấp, khi có nhu cầu sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế phải đăng ký sử dụng tại Sở Công Thương theo quy định.
3. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bổ nhiệm
chỉ huy nổ mìn theo quy định hiện hành.
4. Tổ chức sử dụng VLNCN phải thành lập đội nổ mìn chuyên nghiệp;
những người tham gia nổ mìn hoặc làm công việc có liên quan trực tiếp đến vật
liệu nổ công nghiệp phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị
trí, chức trách đảm nhiệm và thỏa mãn các yêu cầu quy định tại Nghị định số
39/2009/NĐ-CP và Thông tư số 23/2009/TT-BCT và các quy định chuyên ngành khác
có liên quan.
5. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập thiết
kế hoặc phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều
kiện xã hội của nơi tiến hành nổ mìn theo quy định hiện hành.
6. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải tiến
hành lập hộ chiếu nổ mìn cho từng đợt nổ theo mẫu tại
Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21/9/2012 của Bộ Công Thương.
7. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp chỉ được sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp theo đúng số lượng và thời hạn ghi trong giấy
phép; việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vượt quá số lượng ghi trong giấy
phép sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Quy định trong thi công khoan nổ mìn
1. Trong quá trình thi công khoan nổ mìn, tổ chức sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ các thông số kỹ thuật của phương án nổ
mìn hoặc thiết kế nổ mìn; trường hợp thay đổi các thông số kỹ thuật của phương
án hoặc thiết kế nổ mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải thông báo với Sở Công
Thương để theo dõi.
2. Trong quá trình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp như:
nạp thuốc, đấu nối hệ thống, canh gác, khởi nổ, xử lý các sự cố… phải tuân thủ
các yêu cầu an toàn nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn VLNCN, vệ sinh lao động và
phòng chống cháy nổ.
3. Kết thúc công việc nạp mìn nếu không sử dụng hết VLNCN,
tổ chức sử dụng VLNCN phải chủ động đưa về kho để bảo quản theo quy định;
Trường hợp tổ chức sử dụng VLNCN hợp đồng dịch vụ cung ứng VLNCN theo hộ chiếu
nổ mìn nếu không sử dụng hết VLNCN thì phối hợp với đơn vị cung ứng làm thủ tục
vận chuyển VLNCN về kho cung ứng.
4. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không được
lưu giữ VLNCN dư thừa tại công trường qua đêm sau khi đã kết thúc nổ mìn.
5. Trường hợp sau khi khởi nổ nhưng bãi mìn không nổ
hoặc nổ không hoàn toàn, tổ chức sử dụng VLNCN phải lập biên bản trong đó
ghi rõ nguyên nhân, có chữ ký của giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn và thực
hiện đầy đủ các yêu cầu an toàn trong quy định về xử lý mìn câm.
6. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp muốn chuyển
đổi phương pháp nổ mìn khác phải được Sở Công Thương chủ trì tiến hành tổ chức
huấn luyện kiến thức bổ sung, kiểm tra sát hạch đối với thợ nổ mìn và những
người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ công
nghiệp; trước khi áp dụng phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
7. Khuyến khích tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
sử dụng những phương pháp nổ mìn mới, những chủng loại vật liệu nổ công
nghiệp mới đảm bảo mức độ an toàn cao hơn và thân thiện với môi trường; Việc
tiến hành chuyển đổi sang phương pháp nổ mìn mới hoặc chuyển đổi sử
dụng những chủng loại vật liệu nổ công nghiệp mới phải được nhà sản
xuất, đơn vị kinh doanh cung ứng hoặc đơn vị tư vấn hướng dẫn thực hiện việc
chuyển đổi như quy định tại khoản 6, Điều này.
8. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không được
tiến hành khởi nổ cùng một lúc hai hoặc nhiều bãi mìn cạnh nhau; mỗi lần khởi nổ
bãi mìn cách nhau ít nhất từ 01 - 03 phút. Đối với khu vực có nhiều mỏ cùng hoạt
động nổ mìn các đơn vị phải có biên bản thỏa thuận, thống nhất trong tiến hành
khởi nổ và cảnh giới.
9. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải trang bị
phương tiện đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt trong quá trình thi công
nổ mìn; trường hợp khu vực nổ mìn có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn nên trang bị
hệ thống bộ đàm có cùng tần số.
Điều 14. Quy định về hiệu lệnh nổ mìn
1. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thông
báo với Ủy ban nhân dân xã nơi tiến hành nổ mìn về các quy định biển cảnh báo nổ
mìn, hiệu lệnh và thời gian tiến hành nổ mìn trong ngày, trong tuần của đơn vị.
Trong một khu vực có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn thì các quy định, hiệu lệnh
phải được quy ước giống nhau.
2. Những quy định về biển cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh nổ mìn
và thời gian nổ mìn của tổ chức phải được thông báo cho toàn thể cán bộ nhân
viên trong mỏ, các đơn vị lân cận và dân cư sống xung quanh mỏ được biết.
3. Tín hiệu báo hiệu nổ mìn được thực hiện bằng còi hoặc bằng
phát mìn tín hiệu; âm thanh của còi báo hiệu hoặc phát mìn tín hiệu phải đảm bảo
mọi người trong khu vực có bán kính nguy hiểm nghe rõ.
4. Các tổ chức không được tự ý thay đổi quy định, quy ước về
hiệu lệnh nổ mìn.
Điều 15. Quy định về thời gian nổ mìn
1. Thời gian được phép tiến hành nổ mìn trong ngày (trừ những
ngày nghỉ lễ, Tết được quy định tại Điều 16, Quy chế này): Buổi trưa từ 11 giờ
30 phút đến 12 giờ 30 phút; Buổi chiều: từ 16 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút.
2. Đối với các công trình thi công xây dựng có nhu cầu nổ
mìn ngoài các giờ quy định trên, Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra, tham
mưu UBND tỉnh để cấp phép.
Điều 16. Quy định về thời gian không được sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp
1. Những ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định của Bộ Luật Lao động:
Trước ngày nghỉ 01 (một) ngày và sau ngày nghỉ 01 (một) ngày.
2. Trong một số trường hợp đặc biệt, Sở Công Thương hoặc
Công an tỉnh sẽ có thông báo bằng văn bản việc không được tiến hành nổ mìn
trong một thời gian nhất định.
Điều 17. Các quy định về sử dụng VLNCN khi nổ mìn lộ
thiên
1. Thuốc nổ và phụ kiện nổ được phép sử dụng là những loại
nằm trong danh mục VLNCN được Bộ Công Thương ban hành.
2. Khi nổ mìn ở các khu vực có các công trình quan trọng và
các khu đông dân cư có khoảng cách dưới 500m, nổ mìn lỗ khoan lớn (đường kính
≥65mm) phải sử dụng phương pháp nổ mìn vi sai phi điện.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, THỬ, HỦY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ GIÁM
SÁT CÁC ẢNH HƯỞNG NỔ MÌN
Điều 18. Kiểm tra và thử vật liệu nổ công
nghiệp
1. Khi nhập vật liệu nổ công nghiệp vào kho dự trữ bảo
quản, phải định kỳ tiến hành kiểm tra và thử nổ nhằm xác định chất lượng của
vật liệu nổ công nghiệp. Ở các kho tiêu thụ chỉ cần định kỳ xem xét bên
ngoài và kiểm tra điện trở của kíp điện.
Vật liệu nổ công nghiệp nhập trực tiếp từ nhà máy sản
xuất mà có đủ chứng chỉ chất lượng, bao bì còn nguyên và đang trong thời hạn bảo
hành thì không cần phải thử.
Việc thử vật liệu nổ công nghiệp phải do thợ mìn, nhân
viên thí nghiệm thực hiện dưới sự giám sát của chỉ huy nổ mìn và thủ kho. Việc
kiểm tra và thử phải theo đúng quy định ở Phụ lục L, QCVN 02:2008/BCT.
2. Vật liệu nổ công nghiệp đã quá thời hạn bảo hành mà
chưa được kiểm tra, thử nổ đánh giá lại chất lượng thì không được đưa vào sử dụng.
Vật liệu nổ công nghiệp nhập về kho tiêu thụ trong tình trạng bao bì không
tốt thì phải xem xét bên ngoài và phải thử nổ.
3. Việc thử định kỳ vật liệu nổ công nghiệp tiến hành
theo thời hạn sau:
a) Thuốc nổ có chứa nitro este lỏng và chất nổ an toàn: phải
thử vào cuối thời hạn bảo hành và 3 tháng một lần sau thời hạn bảo hành;
b) Các loại thuốc nổ khác: phải thử vào cuối thời hạn bảo
hành và 6 tháng một lần sau thời hạn bảo hành;
c) Các phương tiện nổ: phải thử vào cuối thời hạn bảo hành;
d) Tất cả các loại vật liệu nổ công nghiệp không phụ
thuộc vào thời hạn bảo hành, nếu khi xem xét bên ngoài thấy có nghi ngờ về chất
lượng (khô cứng, chảy nước, rách bao gói) hoặc khi nổ mìn cho kết quả không đạt
yêu cầu (mìn câm, nổ không hoàn toàn) thì phải tiến hành thử.
Điều 19. Hủy vật liệu nổ công nghiệp
1. Vật liệu nổ công nghiệp đã quá hạn, mất phẩm chất và
không có khả năng tái chế thì phải tiến hành hủy. Đơn vị tổ chức hủy phải có giấy
phép sản xuất hoặc giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Trường hợp không rõ về đặc tính vật liệu nổ công nghiệp
cần hủy hoặc không nắm được phương pháp hủy, đơn vị tổ chức hủy
phải liên hệ với nhà cung ứng vật
liệu nổ công nghiệp để được hướng dẫn hoặc hỗ trợ dịch vụ hủy vật liệu nổ
công nghiệp.
2. Trình tự thủ tục và các bước tiến hành hủy vật liệu
nổ công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 16, QCVN 02:2008/BCT và theo
hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có).
Điều 20. Quy định về giám sát các ảnh hưởng nổ mìn
1. Khi nổ mìn ở những địa điểm gần khu dân cư, công trình
văn hóa lịch sử, công trình quan trọng quốc gia và các công trình khác không thuộc
quyền sở hữu của tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng của chấn
động và sóng không khí đối với con người, công trình trong các trường hợp sau:
a) Có khiếu nại của chủ công trình về các ảnh hưởng của chấn
động và sóng không khí;
b) Hệ số tỷ lệ khoảng cách DS không đạt yêu cầu
quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 24, QCVN 02:2008/BCT;
c) Nổ thí nghiệm để lập hoặc hiệu chỉnh hộ chiếu, thiết kế
nổ mìn theo yêu cầu của Sở Công Thương.
2. Phương pháp đo, đánh giá kết quả trong hoạt động giám
sát thực hiện theo TCVN 7197:2002 Rung động và chấn động cơ học - Rung động đối
với các công trình xây dựng - Hướng dẫn đo rung động và đánh giá ảnh hưởng của
chúng đến các công trình xây dựng, TCVN 5964 :1995 Âm học - Mô tả và đo tiếng ồn
môi trường - Các đại lượng và phương pháp đo chính và những quy định tại
Điều 25, QCVN 02:2008/BCT.
3. Việc giám sát có thể thực hiện gián đoạn theo từng vụ nổ
mìn hoặc liên tục trong một thời hạn theo yêu cầu giám sát.
4. Địa điểm, phương pháp đo, tính toán đánh giá mức độ ảnh
hưởng phải thể hiện trong hộ chiếu hoặc thiết kế nổ mìn.
5. Giám sát ảnh hưởng của tác động sóng không khí thực hiện
theo quy định tại Điều 26, QCVN 02:2008/BCT.
6. Hoạt động giám sát các ảnh hưởng nổ mìn phải được thực
hiện bởi các tổ chức, cá nhân có chức năng và năng lực thực hiện theo quy định
hiện hành.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 21. Trách nhiệm chung của các sở, ngành và địa
phương
1. Các sở, ban, ngành thực hiện nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã theo chức năng quản lý nhà
nước tại địa phương có trách nhiệm quản lý về vật liệu nổ công nghiệp theo
thẩm quyền.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có
liên quan thực hiện:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các quy định về hoạt động sử dụng VLNCN tại các khu vực, cụm xây dựng, khai
thác tùy theo điều kiện đặc thù cụ thể của từng khu, cụm; xây dựng quy hoạch
các đầu mối dịch vụ nổ mìn, các đầu mối bảo quản; Quy định tuyến đường vận chuyển
VLNCN; Quy định định mức kinh tế kỹ thuật trong sử dụng VLNCN;
b) Chủ trì công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về nội dung Quy chế này cho những đối tượng có liên quan;
c) Chủ trì công tác thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
các tổ chức có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp mới, cấp lại, điều chỉnh hoặc thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của các tổ chức
trên địa bàn theo quy định.
4. Chủ trì kiểm tra, cấp đăng ký sử dụng VLNCN đối với các
tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Chủ trì kiểm tra, xác định địa điểm xây dựng kho vật liệu
nổ công nghiệp. Thẩm định thiết kế kỹ thuật kho chứa vật liệu nổ công
nghiệp của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình kho vật liệu nổ công nghiệp
vào sử dụng.
6. Chủ trì tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho chỉ huy nổ mìn,
thợ mìn và các người liên quan đến hoạt động VLNCN cho các tổ chức sử dụng
VLNCN thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra sát hạch
và cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn về hoạt động VLNCN cho các đối tượng
trên theo quy định hiện hành.
7. Xử lý vi phạm về vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan cấp trên xử lý.
8. Lập báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm về tình
hình sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh,
trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 31 tháng 12 đối với
báo cáo năm hoặc các báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 23. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
2. Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Công Thương và Cảnh sát
Phòng cháy và chữa cháy tỉnh kiểm tra về việc đảm bảo thực hiện các điều kiện về
an ninh trật tự của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh theo quy định;
3. Tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy phép vận chuyển VLNCN cho
các tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, cấp đăng ký sử dụng
VLNCN đối với các tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
việc tuân thủ quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN trên
địa bàn tỉnh do Sở Công Thương chủ trì.
6. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, xác định địa điểm
xây dựng kho vật liệu nổ công nghiệp và kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình kho vật liệu nổ công nghiệp vào sử dụng.
Điều 24. Trách nhiệm của Cảnh sát Phòng cháy chữa
cháy tỉnh
1. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, xác định địa điểm
xây dựng kho vật liệu nổ công nghiệp.
2. Thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy đối với thiết kế xây
dựng mới hoặc cải tạo kho VLNCN. Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu về phòng cháy chữa
cháy (PCCC) kho VLNCN theo thiết kế đã được thẩm duyệt về PCCC trước khi đưa
công trình vào sử dụng.
3. Thực hiện công tác tuyên truyền, huấn luyện nghiệp vụ PCCC
cho các đối tượng liên quan đến VLNCN.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Công Thương và Công an tỉnh
kiểm tra việc đảm bảo các điều kiện an toàn PCCC trong quá trình bảo quản, sử dụng
VLNCN.
5. Duyệt các phương án PCCC kho VLNCN, phương án xử lý tình
huống sự cố cháy, nổ trong quá trình bảo quản, sử dụng VLNCN.
6. Xử lý các vi phạm về PCCC trong quá trình bảo quản, sử dụng
VLNCN theo quy định của pháp luật.
7. Điều tra khám nghiệm hiện trường các vụ cháy, nổ liên
quan đến các hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định.
8. Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
về việc chấp hành quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN
trên địa bàn tỉnh do Sở Công Thương chủ trì.
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
đội biên phòng tỉnh
Chủ trì tổ chức lực lượng hoặc phối hợp với lực lượng chức
năng ở địa phương tiến hành kiểm tra nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời các tổ chức,
cá nhân hoạt động liên quan đến VLNCN thuộc địa bàn quản lý, kể cả các phương
tiện giao thông đường bộ, đường tiểu ngạch nhằm phát hiện, ngăn chặn hoạt động
vận chuyển, mua bán, tàng trữ và sử dụng VLNCN trái quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham gia đoàn kiểm tra về sử dụng VLNCN do Sở Công
Thương chủ trì.
2. Tham gia kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh
hưởng nổ mìn của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
Điều 27. Trách nhiệm của Ban quản lý khu kinh tế,
công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Tham gia đoàn kiểm tra về sử dụng VLNCN do Sở Công
Thương chủ trì trong phạm vi khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Tham gia kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh
hưởng nổ mìn của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định trong phạm
vi khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
1. Hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ
sinh lao động đối với các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, cấp đăng ký sử dụng
VLNCN đối với các tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh do Sở Công Thương chủ
trì.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Có trách nhiệm chỉ đạo các ngành liên quan ở địa phương
và Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn.
2. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn do Sở Công Thương hoặc Công
an tỉnh chủ trì.
3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên
quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
4. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương chủ trì phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh,
Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh, các Sở, ban, ngành và địa phương liên
quan tổ chức triển khai thực hiện quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở,
ban, ngành liên quan, các tổ chức hoạt động VLNCN phản ánh bằng văn bản về Sở
Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.