ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2006/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 06 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ GIAO BAN, BÁO CÁO, KIỂM TRA, SƠ KẾT, TỔNG
KẾT CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, DÂN QUÂN TỰ VỆ, GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 119/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng
5 năm 2004 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các địa phương;
Căn cứ Nghị định 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng
11 năm 2004 của Chính phủ về qui định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân
tự vệ;
Căn cứ Quyết định số 38/2005/QĐ-BQP ngày 06
tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành quy chế giao ban,
báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục
quốc phòng;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công
tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng.
Điều 2. Giao Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị, Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
P. CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Hà
|
QUY CHẾ
GIAO BAN, BÁO CÁO, KIỂM TRA, SƠ KẾT, TỔNG KẾT CÔNG TÁC QUỐC
PHÒNG, DÂN QUÂN TỰ VỆ, GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này qui định chế độ giao ban, báo cáo,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc
phòng cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức
thực hiện
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách
nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện chế độ giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ, tổng
kết công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng đối với các cơ
quan, đơn vị, địa phương thuộc quyền.
- Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, thị, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự
cơ quan, tổ chức, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và Ban chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức duy trì thực hiện chế độ giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ, tổng kết
công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng hàng năm và từng thời
kỳ đúng theo Quy chế này.
- Cơ quan thường trực công tác quốc phòng, dân
quân tự vệ, giáo dục quốc phòng do Ban Dân quân tự vệ Phòng Tham mưu-Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh đảm nhiệm có trách nhiệm giúp Bộ chỉ huy theo dõi tổng hợp, hướng
dẫn thực hiện chế độ báo cáo, giao ban, sơ, tổng kết công tác quốc phòng, dân
quân tự vệ, giáo dục quốc phòng trên phạm vi toàn tỉnh.
Chương II
VỀ CHẾ ĐỘ GIAO BAN
Điều 3. Quy định chế độ
giao ban
- Giao ban công tác quốc phòng, dân quân tự vệ,
giáo dục quốc phòng được thực hiện ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, do Chỉ huy
trưởng quân sự các cấp chủ trì.
- Chế độ giao ban gồm: Giao ban tuần, tháng, quí
và giao ban đột xuất khi có yêu cầu hoặc được bổ sung nhiệm vụ mới.
Điều 4. Tổ chức giao ban ở
các cấp
1- Giao ban cấp tỉnh:
- Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì
giao ban mỗi quí 01 lần.
- Thành phần: Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự
huyện, thị, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh, Thủ trưởng cơ quan: Tham mưu, Chính trị, Hậu cần, Kỹ thuật, Trường
Quân sự tỉnh, Trung đoàn 895, Ban Dân quân tự vệ, Thanh tra quốc phòng, Tác huấn,
Quân lực, Bảo vệ, Tổ chức, Tư tưởng văn hóa, Dân vận, Ủy ban kiểm tra; Tham
mưu, Hậu cần, Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh chịu
trách nhiệm tổng hợp kết quả giao ban quí, 6 tháng, năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư lệnh quân khu.
2- Giao ban cấp huyện:
- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện chủ
trì giao ban mỗi tháng 01 lần.
- Thành phần: Chỉ huy trưởng quân sự xã, Chỉ huy
trưởng quân sự cơ quan, tổ chức trực thuộc Ban chỉ huy quân sự huyện, Trưởng
các ban: Tham mưu, Chính trị, Hậu cần, Kỹ thuật, một số trợ lý chủ chốt, các tổ,
đội công tác cấp trên, Đồn Biên phòng, cán bộ đại đội, Tiểu đoàn dự bị động
viên huyện, thị, các đơn vị đứng chân trên địa bàn (nếu có).
- Chỉ huy trưởng quân sự huyện chịu trách nhiệm
tổng hợp tình hình tháng, quí, 6 tháng, năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện và Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
3- Giao ban cấp xã:
- Chỉ huy trưởng quân sự xã, phường, thị trấn chủ
trì giao ban mỗi tuần 01 lần.
- Thành phần: Ấp, Khu phố đội trưởng, Trung đội
trưởng Dân quân cơ động, Trung đội trưởng, Khẩu đội trưởng, Tiểu đội trưởng dân
quân các binh chủng, đại diện Tổ, Trạm Biên phòng và các đơn vị quân đội đứng
chân trên địa bàn (nếu có).
- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm tổng hợp tuần, tháng, quí, năm báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã và Ban chỉ huy quân sự huyện.
Điều 5. Nội dung giao ban
1- Nội dung giao ban chung:
- Thông báo tình hình liên quan đến công tác quốc
phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng.
- Kiểm điểm đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng.
- Giải quyết những vấn đề vướng mắc và ý kiến kiến
nghị về công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng.
- Chỉ đạo các nội dung trọng tâm và tổ chức hiệp
đồng theo nhiệm vụ chung.
2- Nội dung giao ban cấp tỉnh, huyện:
- Đánh giá kết quả tham mưu cho cấp ủy, chính
quyền và việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác quốc phòng, dân quân tự vệ,
giáo dục quốc phòng của quí trước theo 7 nhiệm vụ của địa phương qui định tại
Điều 5 của Nghị định
119/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
- Chỉ đạo nội dung trọng tâm của tháng, quí về
công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng theo kế hoạch và theo
sự chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên.
3- Nội dung giao ban cấp xã:
- Đánh giá kết quả tham mưu cho cấp ủy, chính
quyền và kết quả triển khai thực hiện công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo
dục quốc phòng theo chức năng nhiệm vụ qui định tại Điều 11 của Nghị định
184/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ về xây dựng, quản
lý lực lượng dân quân, dự bị động viên, các hoạt động của dân quân tự vệ, xây dựng
cơ sở vững mạnh toàn diện và chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, cơ quan quân sự cấp
trên.
Điều 6. Phương pháp và thời
gian giao ban
1- Phương pháp giao ban:
- Trước giao ban, Cơ quan quân sự phối hợp cơ
quan có liên quan giúp chỉ huy tổng hợp tình hình, chuẩn bị nội dung báo cáo
trung tâm, chương trình, báo cáo tham luận, đảm bảo phục vụ hội nghị và triệu tập
thành phần giao ban theo qui định.
- Trong giao ban, Cơ quan thường trực báo cáo
tình hình kết quả công tác tính từ cuộc giao ban trước, người chủ trì giao ban
nghe báo cáo và ý kiến kiến nghị, đề đạt của các đơn vị, sau đó kết luận chỉ đạo.
- Sau giao ban, Cơ quan thường trực giúp chỉ huy
ra văn bản thông báo kết luận (trừ giao ban cấp xã) gửi cho các thành viên giao
ban và báo cáo cấp trên.
2- Thời gian giao ban:
* Giao ban cấp tỉnh:
- Giao ban quí I: từ ngày 10-20 tháng 3.
- Giao ban 6 tháng: từ ngày 10-20 tháng 6.
- Giao ban quí III: từ ngày 10-20 tháng 9.
- Giao ban năm: từ ngày 10-20 tháng 12.
- Địa điểm giao ban: tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
* Giao ban cấp huyện: từ ngày 01-10 hàng tháng.
Địa điểm: tại Ban chỉ huy quân sự huyện, thị.
* Để vận dụng phù hợp vào điều kiện thực tế ở tỉnh,
nội dung giao ban về công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng sẽ
tổ chức cùng với hội nghị quân chính hàng quí. Đối với cấp huyện, đưa nội dung
và thành phần giao ban theo Quy chế này vào nội dung họp báo tháng.
Chương III
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC
QUỐC PHÒNG, DÂN QUÂN TỰ VỆ, GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
Điều 7. Chế độ báo cáo
- Báo cáo công tác quốc phòng, dân quân tự vệ,
giáo dục quốc phòng phải đủ nội dung, đánh giá đúng tình hình, kết quả công tác
và đúng thời gian qui định.
- Chế độ báo cáo gồm: báo cáo tuần, tháng, quí,
năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của thủ trưởng cấp trên, báo cáo chuyên đề về
một nội dung công tác được giao hoặc một nội dung chuyên ngành.
- Phân cấp báo cáo: Ban chỉ huy quân sự xã báo
cáo Ban chỉ huy quân sự huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
- Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức trực thuộc
huyện báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
- Ban chỉ huy quân sự huyện, Ban chỉ huy quân sự
cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ chỉ huy quân sự tỉnh báo cáo Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Điều 8. Nội dung báo cáo
- Nêu đặc điểm tình hình có liên quan đến công
tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng.
- Nêu kết quả lãnh đạo, chỉ đạo.
+ Tổ chức quán triệt các văn bản của Đảng, Nhà
nước về quốc phòng.
+ Ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, kế hoạch,
hướng dẫn...
- Kết quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ (có số liệu
cụ thể).
+ Công tác giáo dục quốc phòng, xây dựng khu vực
phòng thủ, kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh.
+ Đánh giá ưu, khuyết điểm và nguyên nhân.
- Phương hướng và nhiệm vụ tiếp theo.
- Những đề xuất, kiến nghị.
- Nội dung báo cáo đột xuất.
+ Tóm tắt diễn biến sự việc, mức độ, hậu quả sự
việc, sự kiện và nguyên nhân.
+ Những biện pháp đã áp dụng, xử lý, kết quả đạt
được và những kiến nghị, đề xuất cấp trên.
+ Báo cáo đột xuất phải được gửi đến cấp trên bằng
phương tiện nhanh nhất.
Điều 9. Thời gian và phương
pháp báo cáo
1- Thời gian:
- Báo cáo tuần: thứ tư tuần trước đến thứ tư tuần
sau.
- Báo cáo tháng: từ ngày 09 tháng trước đến ngày
09 tháng sau vào các tháng 01, 02, 4, 5, 7, 8, 10, 11.
- Báo cáo quí I: từ ngày 05 đến ngày 10 tháng 3.
- Báo cáo 6 tháng: từ ngày 05 đến ngày 10 tháng
6.
- Báo cáo quí III: từ ngày 05 đến ngày 10 tháng
9.
- Báo cáo năm: từ ngày 05 đến ngày 10 tháng 11.
2- Phương pháp báo cáo:
- Báo cáo tuần, tháng, quí, 6 tháng, năm được thể
hiện bằng văn bản do thủ trưởng đơn vị, cơ quan, tổ chức ký chịu trách nhiệm.
- Báo cáo phải theo trình tự từ cấp dưới lên cấp
trên, khi có yêu cầu hoặc qui định của cấp trên thì báo cáo vượt cấp. Nếu báo
cáo vượt cấp thì ngay sau khi báo cáo vượt cấp phải báo cáo cho cơ quan quân sự
cấp trên trực tiếp.
- Báo cáo đột xuất: phải bằng văn bản, kết hợp
báo cáo qua thông tin liên lạc.
Chương IV
VỀ CHẾ ĐỘ KIỂM TRA
Điều 10. Chế độ kiểm tra
Chế độ kiểm tra gồm: kiểm tra hàng tháng, quí, 6
tháng, năm và kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan cấp
trên.
Điều 11. Đối tượng kiểm tra
- Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban chỉ huy quân sự
xã, phường, thị trấn và các đơn vị Dân quân tự vệ.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự
huyện, các đơn vị trực thuộc, các cơ quan, tổ chức và các Trường trung học phổ
thông, trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Dạy nghề trên địa bàn cấp huyện, tỉnh.
Điều 12. Nội
dung kiểm tra
- Cụ thể hóa và triển khai các văn
bản của trên về công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng và các
văn bản do địa phương, cơ sở ban hành.
- Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng.
- Kết hợp giữa phát triển kinh tế-xã
hội với củng cố và tăng cường quốc phòng-an ninh của cơ quan, ban, ngành, địa
phương; xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ động viên, tuyển chọn công dân
nhập ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng khu vực phòng thủ, xây
dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
- Công tác huấn luyện diễn tập sẵn
sàng chiến đấu.
- Công tác bảo đảm các chế độ,
chính sách cho dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng và chính sách hậu phương
quân đội.
Điều 13.
Thành phần kiểm tra
1- Đoàn kiểm tra cấp tỉnh:
- Đoàn kiểm tra cấp tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập.
- Cơ cấu thành phần đoàn kiểm tra.
+ Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
làm Trưởng đoàn hoặc ủy quyền cho Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
+ Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
làm Phó đoàn.
+ Các thành viên: lãnh đạo sở,
ban, ngành, thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, trưởng ban Dân
quân và các ban có liên quan.
+ Số lượng gồm: Trưởng đoàn, Phó
đoàn, các thành viên và thư ký (số lượng tùy theo tính chất, nhiệm vụ kiểm
tra).
2- Đoàn kiểm tra cấp huyện:
- Đoàn kiểm tra cấp huyện do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định thành lập.
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện
làm Trưởng đoàn hoặc ủy quyền cho Ban chỉ huy quân sự huyện.
- Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự
huyện làm Phó đoàn, lãnh đạo các phòng, ban huyện, đại diện cơ quan Tham mưu,
Chính trị, Hậu cần, Kỹ thuật, trợ lý dân quân làm thành viên.
- Số lượng đoàn kiểm tra gồm: Trưởng
đoàn, Phó đoàn, các thành viên, thư ký (5-6 đ/c).
Điều 14. Nhiệm
vụ, nguyên tắc làm việc của Đoàn kiểm tra
1- Nhiệm vụ:
- Cơ quan quân sự chuẩn bị nội
dung, kế hoạch kiểm tra trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt, thông báo kế
hoạch cho đối tượng được kiểm tra (trừ kiểm tra đột xuất).
- Đánh giá nhận xét các nội dung
kiểm tra, kết luận và đưa ra những biện pháp khắc phục tồn tại, thiếu sót.
- Xử lý những vấn đề vướng mắc
trong quá trình kiểm tra theo thẩm quyền.
- Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm
tra cho người chỉ huy và thông báo cho đối tượng kiểm tra.
2- Nguyên tắc kiểm tra:
Dân chủ công khai, không gây ảnh
hưởng đến hoạt động của đối tượng kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải rõ ràng, phản
ánh trung thực, khách quan.
Điều 15. Nhiệm
vụ của đối tượng kiểm tra
- Quán triệt kế hoạch của Đoàn kiểm
tra, phổ biến trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền.
- Tiến hành công tác chuẩn bị, các
văn bản, tài liệu và báo cáo nội dung theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.
- Rút kinh nghiệm sau kiểm tra,
xác định những biện pháp khắc phục.
Chương V
VỀ CHẾ ĐỘ SƠ KẾT,
TỔNG KẾT
Điều 16. Chế
độ sơ, tổng kết
- Sơ, tổng kết được tiến hành ở
các cấp do thủ trưởng đơn vị, cơ quan, tổ chức và địa phương, cơ sở thực hiện.
- Việc sơ, tổng kết từng mặt công
tác về Chỉ thị, Nghị định, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng trong từng
thời kỳ theo chỉ đạo của Chính phủ hoặc của Bộ Quốc phòng.
- Sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của
cấp xã về công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng có thể kết hợp
sơ, tổng kết của Ủy ban nhân dân xã.
Điều 17. Nội
dung sơ, tổng kết
- Đánh giá tình hình liên quan đến
công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng.
- Đánh giá ưu, khuyết điểm, nguyên
nhân và bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác
quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng.
- Đề xuất các chủ trương biện pháp
tiếp theo và các chính sách cụ thể thực hiện công tác quốc phòng, dân quân tự vệ,
giáo dục quốc phòng.
Chương VI
KINH PHÍ ĐẢM BẢO
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Kinh phí bảo đảm cho
giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ, tổng kết do ngân sách địa phương bảo đảm theo
điều 29, 30 của Nghị định 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
qui định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ và điều 16, 17 của Nghị
định 119/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về công tác quốc
phòng ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương.
Điều 19. Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, thị, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự
cơ quan, tổ chức, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành đúng theo Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu gặp
khó khăn, vướng mắc đề nghị kịp thời phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.