ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
710/QĐ-UBND
|
Hậu
Giang, ngày 14 tháng 04 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH
TƯ PHÁP, ĐĂNG KÝ LẠI VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI VÀ LĨNH VỰC CÔNG
CHỨNG THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Công chứng ngày
20 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Lý lịch tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số
29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương;
Căn cứ Quyết định số
39/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giải quyết
hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp, đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài và lĩnh vực công chứng theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc
Công an tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC. HN
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP, ĐĂNG KÝ LẠI VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
VÀ LĨNH VỰC CÔNG CHỨNG THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 710/QĐ-UBND ngày 14 tháng 04 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, thời gian, trình tự thực hiện giữa các cơ quan có liên quan trong cấp phiếu
lý lịch tư pháp, đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và hợp nhất,
sáp nhập, chuyển nhượng, chuyển đổi Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các
cơ quan trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp giải quyết các
thủ tục hành chính về cấp phiếu lý lịch tư pháp, đăng ký lại việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài và hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chuyển đổi Văn
phòng công chứng, gồm:
-
Công an tỉnh;
- Tòa
án nhân dân tỉnh;
- Văn
phòng UBND tỉnh;
- Cá
nhân, tổ chức có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính;
- Các
cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về cấp
phiếu lý lịch tư pháp, đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và hợp
nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chuyển đổi Văn phòng công chứng.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ
và hoạt động chuyên môn của các cơ quan liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt
chẽ, kịp thời.
Điều 4. Quy trình tiếp nhận và trả kết quả
1. Tiếp nhận hồ sơ:
- Cá
nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp hoặc
nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ
qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến.
-
Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp
lệ, đầy đủ của hồ sơ:
+ Trường
hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
+ Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể theo mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết gọn là Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg);
+ Trường
hợp hồ sơ hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ theo
mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg và
phần mềm điện tử (nếu có); lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg .
2.
Chuyển hồ sơ:
a)
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ
sơ theo mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ;
b)
Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho phòng chuyên
môn. Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Giải
quyết hồ sơ:
a)
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp chuyển hồ sơ hoặc có văn bản gửi cơ quan phối
hợp theo thời gian quy định;
Trường
hợp việc giải quyết thủ tục hành chính cần được thực hiện sau khi có kết quả giải
quyết của cơ quan phối hợp thì Sở Tư pháp gửi văn bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp
để giải quyết trong thời gian quy định;
b)
Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của các cơ quan phối hợp, Sở Tư pháp thẩm định và
trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả;
c)
Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Hồ sơ quá hạn thuộc trách nhiệm giải quyết
của cơ quan nào thì cơ quan đó phải có văn bản xin lỗi đến tổ chức, cá nhân ghi
rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Sở Tư pháp. Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập sổ theo dõi hồ sơ
và phần mềm điện tử (nếu có), thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển văn bản
xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
4. Trả
kết quả giải quyết hồ sơ:
Sau
khi nhận kết quả giải quyết hồ sơ từ phòng chuyên môn, Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi và thông báo đến cá nhân, tổ chức để
nhận kết quả.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT
Điều 5. Thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp
1.
Thành phần hồ sơ:
- Tờ
khai yêu cầu cấp lý lịch tư pháp (theo mẫu quy định)
- Bản
sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế
khác;
- Bản
sao Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế khác;
- Đối
với cá nhân thuộc đối tượng miễn, giảm phí phải xuất trình giấy tờ để chứng
minh.
Cá
nhân có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Lý lịch tư pháp số
1. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật
và chứng minh nhân dân (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối
chiếu) của người được ủy quyền. Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần
văn bản ủy quyền nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh mối quan hệ nêu trên.
Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền
cho người khác làm thay (trừ trường hợp cha mẹ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư
pháp số 2 cho con chưa thành niên).
2. Số
lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
3. Thời
gian giải quyết hồ sơ: 10 ngày làm việc đối với hồ sơ thông thường (đương sự chỉ
cư trú trong tỉnh); 15 ngày làm việc đối với hồ sơ phức tạp (đương sự cư trú
nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài). Cụ thể:
Trong
thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu Lý lịch
tư pháp, Sở Tư pháp gửi Phiếu xác minh Lý lịch tư pháp kèm 01 bộ hồ sơ cho cơ
quan Công an cùng cấp hoặc Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia;
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu xác minh lý lịch tư pháp,
cơ quan công an cấp tỉnh thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng án tích của
đương sự và gửi cho Sở Tư pháp kết quả tra cứu; trường hợp phải tra cứu thông
tin trong hệ thống hồ sơ, tàng thư của Bộ Công an thì thời hạn không quá 09
ngày làm việc.
Trường
hợp sau khi đã tra cứu thông tin lý lịch tư pháp về án tích tại cơ quan công an
mà vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của đương
sự có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ để khẳng định đương sự có hay không có án tích
thì Sở Tư pháp liên hệ với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án liên quan đến đương sự
để tra cứu hồ sơ. Thời hạn tra cứu tại Tòa án không quá 05 ngày làm việc.
Trường
hợp cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người đã từng là sĩ quan, hạ sĩ quan, binh
sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì Sở Tư pháp phối hợp với
cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ quốc phòng để tra cứu thông tin.
Trong
trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, ngay sau khi nhận
được yêu cầu, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền của Bộ Công an thực hiện tra cứu thông tin lý lịch tư pháp của
đương sự và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận
được yêu cầu.
Điều 6. Thủ tục đăng ký lại việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài
1. Yêu cầu, điều kiện thực hiện:
- Việc nuôi con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ đăng ký nuôi con nuôi bị mất
hoặc hư hỏng không sử dụng được;
- Cha, mẹ nuôi và con nuôi đều còn sống vào thời điểm yêu cầu đăng ký lại.
2. Thành phần hồ sơ:
Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi (theo mẫu quy định). Trường
hợp yêu cầu đăng ký lại tại Sở Tư pháp không phải là nơi trước đây
đã đăng ký việc nuôi con nuôi thì Tờ khai phải có cam kết của người yêu
cầu đăng ký lại về tính trung thực của việc đăng ký nuôi con nuôi
trước đó và có chữ ký ít nhất hai người làm chứng.
3. Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
4. Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ; trong đó: 02 ngày tại Sở Tư pháp, 03 ngày tại Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 7. Hợp nhất
Văn phòng công chứng
1. Thành phần hồ sơ:
- Hợp đồng hợp nhất Văn phòng công
chứng, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của các Văn
phòng công chứng được hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng hợp
nhất; thời gian thực hiện hợp nhất; phương án chuyển tài sản của các Văn phòng
công chứng được hợp nhất sang Văn phòng công chứng hợp nhất; phương án sử dụng
lao động của Văn phòng công chứng hợp nhất; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của các Văn phòng công chứng được hợp nhất và các nội dung
khác có liên quan;
- Kê khai thuế, báo cáo tài chính
trong 03 (ba) năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng công chứng được
hợp nhất tính đến ngày đề nghị hợp nhất;
- Biên bản kiểm kê các hồ sơ công
chứng và biên bản kiểm kê tài sản hiện có của các Văn phòng công chứng được hợp
nhất;
- Danh sách các công chứng viên hợp
danh và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng tại các Văn phòng công chứng
được hợp nhất;
- Quyết định cho phép thành lập và
giấy đăng ký hoạt động của các Văn phòng công chứng được hợp nhất.
2. Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
3. Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp lấy ý
kiến của Hội công chứng viên, trình UBND tỉnh;
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu, đề xuất
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 8. Sáp nhập
Văn phòng công chứng
1. Thành phần hồ sơ:
- Hợp đồng sáp nhập Văn phòng công chứng, trong đó có các nội dung chủ yếu sau:
Tên, địa chỉ trụ sở của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập; tên, địa chỉ trụ
sở của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập; thời gian thực hiện sáp nhập; phương
án chuyển tài sản của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập sang Văn phòng công
chứng nhận sáp nhập; phương án sử dụng lao động của Văn phòng công chứng nhận
sáp nhập; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các Văn
phòng công chứng bị sáp nhập và các nội dung khác có liên quan;
- Kê khai thuế, báo cáo tài chính
trong 03 (ba) năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng công chứng tính
đến ngày đề nghị sáp nhập;
- Biên bản kiểm kê hồ sơ công chứng
và biên bản kiểm kê tài sản hiện có của các Văn phòng công chứng;
- Danh sách các công chứng viên hợp
danh và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng tại các Văn phòng công chứng;
- Quyết định cho phép thành lập và
giấy đăng ký hoạt động của các Văn phòng công chứng.
2. Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
3. Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp lấy ý kiến của Hội công chứng viên, trình
UBND tỉnh;
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu, đề xuất
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phép sáp nhập Văn phòng công chứng; trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 9. Chuyển
nhượng Văn phòng công chứng
1. Thành phần hồ sơ:
- Hợp đồng chuyển nhượng Văn phòng công chứng, trong đó có nội dung chủ yếu sau:
Tên, địa chỉ trụ sở, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng
được chuyển nhượng; tên, số Quyết định bổ nhiệm công chứng viên của các công chứng
viên nhận chuyển nhượng; giá chuyển nhượng, việc thanh toán tiền và bàn giao Văn
phòng công chứng được chuyển nhượng; quyền, nghĩa vụ của các bên và các nội
dung khác có liên quan;
Hợp đồng chuyển nhượng Văn phòng công chứng phải có chữ ký của công chứng viên
hợp danh đại diện cho các công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng được
chuyển nhượng, các công chứng viên nhận chuyển nhượng và phải được công chứng;
- Văn bản cam kết của các công chứng
viên nhận chuyển nhượng về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, tiếp nhận toàn
bộ yêu cầu công chứng đang thực hiện và hồ sơ đang được lưu trữ tại Văn phòng
công chứng được chuyển nhượng;
- Biên bản kiểm kê hồ sơ công chứng
của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng;
- Bản sao Quyết định bổ nhiệm công
chứng viên của các công chứng viên nhận chuyển nhượng; giấy tờ chứng minh đã
hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên đối với công chứng viên nhận chuyển nhượng
dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng;
- Quyết định cho phép thành lập và
giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng;
- Kê khai thuế, báo cáo tài chính
trong 03 (ba) năm gần nhất đã được kiểm toán của Văn phòng công chứng được chuyển
nhượng.
2. Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
3. Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp lấy ý kiến của Hội công chứng viên, trình
UBND tỉnh;
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu, đề
xuất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công
chứng; trường hợp từ chối phải thông báo
bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 10. Chuyển
đổi Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập
1. Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị
chuyển đổi Văn phòng công chứng (theo mẫu quy định);
- Báo cáo tình hình tài chính,
tổ chức, hoạt động, hồ sơ công chứng
hiện đang lưu trữ tại Văn phòng công chứng đề nghị chuyển đổi;
- Quyết định bổ nhiệm công chứng
viên của công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng đề nghị chuyển đổi (bản sao có chứng thực
hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu).
2. Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
3. Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp trình UBND tỉnh;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu trình
UBND tỉnh ra quyết định cho phép chuyển đổi hoặc có văn bản thông báo việc từ
chối cho phép chuyển đổi.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ
chức thực hiện Quy chế này.
2. Cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Đôn đốc,
theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp.
4. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Sở Tư pháp (cơ quan chủ trì thực hiện cơ
chế một cửa liên thông) tổ chức họp đánh giá cơ chế một cửa liên thông với các
cơ quan hành chính có liên quan để rút kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc trong phối
hợp thực hiện nhiệm vụ; báo cáo kết quả về UBND tỉnh (gửi Sở Nội vụ 01 bản để tổng
hợp, theo dõi).
Điều 12.
Trách nhiệm của Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và các
tổ chức, cá nhân liên quan
1. Tham gia,
thực hiện đầy đủ và bảo đảm chất lượng
các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ
tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ
được giao.
3. Đôn đốc,
theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực
quản lý của mình, gửi cơ quan chủ trì
tổng hợp, xây dựng báo cáo chung.
Điều 13. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân
có liên quan kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để
xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế cho phù hợp./.