ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
71/2009/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 04 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/04/2009 của Bộ Tư
pháp – Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban Nhân dân
cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban Nhân dân cấp xã;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số /TTr-STP ngày tháng năm 2009;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số /TTr-SNV ngày tháng năm 2009;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 140/2005/QĐ-UBND ngày 29/07/2005 ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt, các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KT VBQPPL);
- TTTU – TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Đài PTTH, Báo Lâm Đồng;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, TKCT, NC, SNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ
PHÁP TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2009 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I.
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở
Tư pháp Lâm Đồng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây
dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng
thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch;
lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư
pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Sở
Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Các quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực tư
pháp;
2. Kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng
năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
3. Quy hoạch phát triển nghề luật
sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
4. Văn bản pháp luật quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc
Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
Điều 4.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
2. Quyết định, chỉ thị thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý công tác tư
pháp ở địa phương.
Điều 5. Hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt
thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
Điều 6.
Về xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:
1. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ,
Sở Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của
pháp luật;
2. Phối hợp soạn thảo các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
3. Thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
quy định của pháp luật;
4. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Tổ chức thực hiện việc rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 7.
Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
1. Theo dõi chung tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
2. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
3. Tổng hợp, báo cáo tình hình
thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
Điều 8.
Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự
kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
2. Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định
của pháp luật;
3. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện
các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Về công tác pháp chế và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp
thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
Điều 10. Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, ấp,
bản, buôn, phum, sóc (gọi chung là thôn); tổ dân phố, khu phố, khóm và một số
hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 11.
Về phổ biến, giáo dục pháp luật, công tác hòa giải:
1. Về phổ biến giáo dục pháp luật:
a. Tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b. Làm Thường trực Hội đồng phối
hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh;
c. Xây dựng đội ngũ báo cáo viên
pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật;
d. Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp;
đ. Hướng dẫn việc xây dựng, quản
lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy
định của pháp luật.
2. Về công tác hòa giải:
Hướng dẫn, kiểm tra công tác hoà
giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Về công chứng, chứng thực:
1. Tổ chức thực hiện quy hoạch,
đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
2. Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức,
hoạt động của các Phòng công chứng và Văn phòng công chứng ở địa phương;
3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép
thành lập Văn phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng;
Tổ chức triển khai thực hiện Đề
án thành lập, giải thể Phòng công chứng khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
4. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
5. Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức
Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
Điều 13. Về
hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức
thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp huyện
và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
2. Xây dựng hệ thống tổ chức
đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
3. Trực tiếp giải quyết các việc
về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
5. Đề nghị Ủy ban nhân tỉnh quyết
định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
trái với quy định của pháp luật;
6. Quản lý, sử dụng, lưu trữ các
loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ
hộ tịch từ sổ hộ tịch;
7. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản
lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
8. Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc
về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo
thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
Điều 14.
Về luật sư, tư vấn pháp luật, giám định tư pháp, trọng tài thương mại:
1. Về luật sư, tư vấn pháp luật
a. Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
b. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận
tư vấn viên pháp luật;
c. Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ
chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành
nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d. Tổ chức thực hiện quy hoạch,
đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương;
đ. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn
viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
e. Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức
và hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn
pháp luật theo thẩm quyền.
2. Về giám định tư pháp, trọng
tài thương mại:
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của
pháp luật.
Điều 15.
Về trợ giúp pháp lý:
1. Quản lý, hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật,
Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
2. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa
phương;
3. Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung
tâm tư vấn pháp luật;
4. Quyết định công nhận, cấp và
thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
Điều 16.
Về bán đấu giá tài sản:
1. Tổ chức thực hiện quy hoạch
phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương;
2. Kiểm tra, thanh tra về tổ chức
và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
Điều 17.
Về công tác thanh tra:
Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh
tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải
quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý
hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định
của pháp luật.
Điều 19.
Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của
pháp luật.
Điều 20.
Về ứng dụng công nghệ thông tin và chế độ thông tin báo cáo:
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Tư pháp.
Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp.
Điều 21. Chế
độ quản lý tài chính và chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động.
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý tài chính, tài sản
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Chương
III.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 23.
Lãnh đạo Sở:
Sở Tư pháp có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao;
Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản khác theo quy định của pháp luật;
Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 24.
Cơ cấu tổ chức:
1. Các tổ chức giúp việc Giám đốc
Sở gồm có:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Xây dựng và thi hành văn
bản quy phạm pháp luật; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (gọi tắt là Phòng
Xây dựng – Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật);
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp
luật;
- Phòng Hành chính Tư pháp;
- Phòng Bổ trợ Tư pháp;
2. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
- Các Phòng Công chứng (số 1, 2,
3...)
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà
nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản.
Điều 25.
Biên chế:
1. Tổng biên chế của Sở Tư pháp
bao gồm biên chế quản lý nhà nước, biên chế sự nghiệp và chỉ tiêu hợp đồng lao
động do Ủy ban Nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm căn cứ vào khối lượng, tính chất
và đặc điểm cụ thể công tác tư pháp của tỉnh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm của công tác tư pháp ở địa phương,
Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định biên chế hành chính của Sở Tư pháp trong tổng số biên
chế hành chính của cấp tỉnh;
2. Biên chế sự nghiệp của các tổ
chức sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định
mức biên chế và quy định của pháp luật;
3. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định
cụ thể số lượng biên chế và chỉ tiêu hợp đồng lao động cho các tổ chức giúp việc
cho Giám đốc Sở trong tổng biên chế và chỉ tiêu hợp đồng lao động do UBND tỉnh
phân bổ hàng năm.
4. Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ,
công chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Chương IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26.
Căn cứ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp, Giám
đốc Sở Tư pháp bố trí công chức phù hợp và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ
của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo phân
cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, Sở Tư pháp báo cáo về Ủy ban Nhân dân tỉnh
để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.