THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 706/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 05
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHÁT TRIỂN, ỨNG DỤNG
NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật năng lượng nguyên tử
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số
34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập,
vị trí và chức năng của Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc
gia
1. Thành lập Hội đồng phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử quốc gia (sau đây gọi tắt là Hội đồng), là cơ quan tư
vấn của Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm giúp Thủ tướng
Chính phủ trong chỉ đạo, giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về phát
triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Hội đồng có tên giao dịch tiếng Anh
là National Atomic Energy Council (viết tắt là NAEC).
2. Hội đồng được sử dụng con dấu của
Bộ Khoa học và Công nghệ. Kinh phí hoạt động của Hội đồng do ngân sách nhà nước
bảo đảm và được Bộ Khoa học và Công nghệ bố trí từ nguồn
kinh phí sự nghiệp khoa học.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng
1. Nghiên cứu, tư vấn cho Thủ tướng
Chính phủ về các nội dung:
a) Phương hướng, chiến lược phát triển,
ứng dụng năng lượng nguyên tử; phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ hạt nhân và các lĩnh vực ưu tiên trong từng giai đoạn;
b) Các chính sách lớn về phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử; về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử;
c) Quy hoạch tổng thể và quy hoạch
chi tiết phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử trong các ngành kinh tế - kỹ
thuật;
d) Chương trình nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; cơ chế, chính sách
thúc đẩy nghiên cứu và thử nghiệm liên quan đến sử dụng
năng lượng nguyên tử;
đ) Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
e) Chính sách và chương trình đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, chính sách đối với cán bộ và chuyên gia trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử;
g) Chương trình phát triển điện hạt
nhân, các dự án quan trọng trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
h) Các chính sách và lộ trình về tiếp
thu, làm chủ và phát triển công nghệ ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong
các lĩnh vực kinh tế - xã hội;
i) Các chính sách về tiếp thu, làm chủ
và phát triển công nghệ điện hạt nhân, về chế tạo nhiên liệu cho nhà máy điện hạt
nhân; về khai thác, sử dụng tài nguyên urani; về quản lý chất thải phóng xạ và
nhiên liệu đã qua sử dụng; về xây dựng và hoạt động của hệ thống quan trắc và cảnh
báo phóng xạ môi trường.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ điều hòa,
phối hợp hoạt động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các
địa phương trong việc phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử và triển khai thực hiện chương trình phát triển điện hạt nhân.
3. Triển khai hợp tác với các tổ chức
quốc tế, các quốc gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; tổ chức
khảo sát thực tiễn, thảo luận và lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các
nhà khoa học trong và ngoài nước về những vấn đề quan trọng liên quan đến phát
triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ
tướng Chính phủ giao; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề quan trọng
khác liên quan đến phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
5. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của Hội đồng và những vấn
đề quan trọng liên quan đến phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử.
Điều 3. Thành viên
của Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng:
a) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
là Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng
Bộ Công Thương.
3. Các Ủy viên Hội
đồng:
a) Thứ trưởng Bộ Y tế;
b) Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
c) Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;
đ) Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam;
e) Cục trưởng Cục Năng lượng nguyên tử,
Bộ Khoa học và Công nghệ;
g) Viện trưởng Viện Năng lượng nguyên
tử Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ;
h) Một số chuyên gia trong lĩnh vực
phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
4. Chủ tịch Hội đồng chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan xem xét, quyết định danh sách các Phó Chủ tịch và ủy
viên Hội đồng; quyết định việc bổ sung và thay thế thành viên của Hội đồng khi
cần thiết.
Các thành viên của Hội đồng làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 4. Quyền hạn,
trách nhiệm của các thành viên Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng
a) Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về hoạt động của Hội đồng;
b) Lãnh đạo Hội đồng hoạt động theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Quyết định
này;
c) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội
đồng;
d) Phân công trách nhiệm cho các
thành viên Hội đồng;
đ) Chỉ đạo chuẩn bị nội dung các vấn
đề đưa ra thảo luận ở Hội đồng;
e) Triệu tập và chủ trì các phiên họp
Hội đồng;
g) Thành lập các tổ chuyên gia để
giúp việc Hội đồng khi cần thiết;
h) Xử lý các đề xuất, kiến nghị của
các thành viên Hội đồng;
i) Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các cơ sở hạt nhân và các đơn vị liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác của Hội đồng khi cần thiết.
2. Ủy viên Hội đồng
a) Tham gia đầy đủ các phiên họp của
Hội đồng;
b) Nghiên cứu, đóng góp ý kiến về những
vấn đề đưa ra thảo luận trong phiên họp Hội đồng hoặc góp ý kiến bằng văn bản
trong trường hợp vắng mặt;
c) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng về
thực hiện nhiệm vụ được phân công;
d) Thực hiện các quy định về bảo mật
thông tin, tài liệu khi được cung cấp;
đ) Chủ động đề xuất những vấn đề cần
điều chỉnh về chính sách và biện pháp liên quan đến phát triển, ứng dụng năng
lượng nguyên tử;
e) Được cung cấp đầy đủ những thông
tin cần thiết để phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 5. Cơ quan
thường trực của Hội đồng
Cục Năng lượng nguyên tử thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực của Hội đồng, có trách nhiệm giúp
Hội đồng chuẩn bị chương trình công tác, kế hoạch làm việc và bảo đảm điều kiện
cơ sở vật chất cho hoạt động của Hội đồng.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên
quan và Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các thành viên Hội đồng PTUDNLNTQG;
- Cục Năng lượng nguyên tử (Bộ KH&CN);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng
TTĐT, các Vụ: PL, TCCV, KTN, KTTH,
QHQT, NC, V.III, TH, TKBT;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|