ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 703/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 21
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân
ngày 20/11/2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 42/2021/NĐ-CP
ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính
quy;
Theo đề nghị của Công an tỉnh
tại Tờ trình số 1174/TTr-CAT ngày 28/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề án “Đảm bảo cơ sở vật chất cho Công an xã, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP;
- Trung tâm CB-TH;
- Các phòng: NC-PC, NN&TNMT, TH;
- Lưu: VT, GTCNXD (Huân).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
ĐỀ ÁN
ĐẢM BẢO CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 703/QĐ-UBND ngày 21/4/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Phần 1
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN VÀ THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN
I. SỰ CẦN
THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở
trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bộ, có diện tích đất tự nhiên 485.996ha, dân số
313.905 người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 88,02%; phía Bắc giáp
các huyện: Bảo Lạc, Nguyên Bình, Thạch An, tỉnh Cao Bằng; phía Đông giáp các
huyện: Tràng Định, Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn; phía Nam giáp các huyện: Võ Nhai,
Phú Lương, Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên; phía Tây giáp các huyện: Na Hang, Chiêm
Hóa, Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang; có 08 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thành
phố (thành phố Bắc Kạn) và 07 huyện (Ba Bể, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na
Rì, Ngân Sơn, Pác Nặm) với 108 xã, phường, thị trấn, trong đó có 67 xã đặc biệt
khó khăn, 03 xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự (ANTT).
Thực hiện Nghị quyết số
22-NQ/TW, ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Đảng ủy Công an Trung
ương, Bộ Công an, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành
nhiều văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện chủ trương xây dựng Công an xã, thị
trấn chính quy. Ngày 24/6/2019, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ký Quyết định
số 1012/QĐ-UBND ban hành Đề án bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh
Công an xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Đến nay, đã điều động, bố trí 562 cán bộ
chiến sỹ Công an chính quy về công tác tại 102/102 xã, thị trấn; mỗi Công an
xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là Công an xã), bố trí tối thiểu 05 đồng chí/xã,
thị trấn. Chủ trương bố trí Công an xã chính quy đã nhận được sự đồng tình, ủng
hộ cao của cấp ủy, chính quyền các cấp và các tầng lớp nhân dân. Thực tế đã chứng
minh sau khi bố trí, lực lượng Công an xã đã chủ động bám sát địa bàn, nắm chắc
tình hình, tham mưu giải quyết tốt các vụ việc phức tạp, nổi lên về ANTT ngay tại
cơ sở; đấu tranh quyết liệt, hiệu quả với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội;
công tác quản lý Nhà nước về ANTT được thực hiện bài bản hơn, đảm bảo đúng quy
định của pháp luật; công tác xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
(ANTQ) có nhiều đổi mới cả về nội dung và phương pháp thực hiện, huy động được
sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, nhất
là tại các xã vùng sâu, vùng xa. Lực lượng Công an xã đã trực tiếp gần dân,
giúp đỡ nhân dân, kịp thời giải quyết những nguyện vọng chính đáng của người
dân.
Ngay sau khi triển khai, lực lượng
Công an chính quy đã tiếp nhận lại toàn bộ nơi làm việc của lực lượng Công an
xã bán chuyên trách trước đây, hầu hết được bố trí làm việc, ăn ở, sinh hoạt
trong khuôn viên trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; số còn lại được bố trí làm việc
tại một số cơ sở dôi dư sau sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã như: Trường học,
trạm y tế,… và một số địa điểm thuê ngoài. Nhìn chung, cơ sở vật chất (nơi làm
việc, chỗ ăn nghỉ, trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ,...) của lực lượng
Công an xã còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ, chưa đầy đủ, nhiều danh mục được
trang bị từ lâu nay đã xuống cấp; nhiều trang thiết bị, phương tiện còn thiếu
theo định mức quy định của Chính phủ và của Bộ Công an, chưa đáp ứng yêu cầu
công tác, chiến đấu, sinh hoạt, ảnh hưởng lớn đến việc triển khai các mặt công
tác bảo đảm ANTT. Trong khi đó, việc đầu tư cơ sở vật chất cho Công an xã, nhất
là đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cần huy động ngân sách đầu tư lớn và phải có
lộ trình phù hợp, ngoài vai trò, trách nhiệm của lực lượng công an cần có sự
tham gia vào cuộc, hỗ trợ, đồng hành của cả hệ thống chính trị, các cấp, các
ngành và các tầng lớp nhân dân.
Tại Hội nghị sơ kết, đánh giá kết
quả thực hiện chủ trương xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy trên toàn quốc
tổ chức vào ngày 31/5/2021, đồng chí Đại tướng Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ
trưởng Bộ Công an đã kết luận, giao Công an các địa phương khẩn trương “xây
dựng Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho Công an xã, thị trấn và báo cáo Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét phê duyệt trong năm
2021” (Thông báo số 172/TB-V01 ngày 04/6/2021 của Bộ Công an).
Theo Thông báo số 302/TB-V01
ngày 10/9/2021 của Văn phòng Bộ Công an về chỉ đạo của đồng chí Bộ trưởng Bộ
Công an về tiếp tục xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy. Xuất phát từ yêu cầu
thực tiễn cũng như thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác, chiến đấu của lực
lượng Công an xã, thị trấn hiện nay, việc ban hành Đề án đảm bảo cơ sở vật chất
cho Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là yêu cầu cấp thiết nhằm
xây dựng lực lượng Công an xã vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới.
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
- Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
- Luật Đầu tư công ngày
13/6/2019;
- Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
- Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25/6/2015;
- Luật Công an nhân dân ngày
20/11/2018;
- Nghị quyết số 22-NQ/TW
ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ
Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Nghị định số
127/2006/NĐ-CP ngày 27/10/2006 của Chính phủ quy định về bảo đảm điều kiện cho
hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
xây dựng đô thị;
- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP
ngày 21/10/2021 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức vật chất hậu cần
trong Công an nhân dân;
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây
dựng;
- Nghị định số
165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân
sách đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
- Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30/8/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2010/NĐ-CP và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP của Chính phủ;
- Nghị định số 10/2021/NĐ-CP
ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 42/2021/NĐ-CP
ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính
quy;
- Thông tư số 69/2021/TT-BCA
ngày 17/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức
trang bị cho Công an xã, phường, thị trấn;
- Quyết định số
5246/QĐ-BCA-H03 ngày 09/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành tiêu chuẩn, định
mức trang bị tạm thời cho lực lượng Công an chính quy đảm nhận các chức danh
Công an xã;
- Quyết định số
3384/QĐ-BCA-H02 ngày 14/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành suất vốn đầu
tư xây dựng công trình trong Công an nhân dân năm 2021;
- Quyết định số 1012/QĐ-UBND
ngày 24/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án bố trí Công an
chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Văn bản số 244-CV/ĐUCA
ngày 08/7/2021 của Đảng ủy Công an Trung ương về việc phối hợp, thống nhất lãnh
đạo xây dựng tổ chức Công an xã chính quy.
- Văn bản số 165/BCA-H01
ngày 17/01/2020 của Bộ Công an về việc hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho Công an
xã;
- Văn bản số 1066/BCA-H02
ngày 26/3/2020 của Bộ Công an về việc quy hoạch, bố trí quỹ đất an ninh để xây
dựng trụ sở Công an xã, thị trấn thuộc Bộ Công an trên toàn quốc;
- Văn bản số 1172/BCA-H02
ngày 23/4/2021 của Bộ Công an về việc bố trí đất xây dựng trụ sở Công an xã, thị
trấn trên toàn quốc;
- Kế hoạch số 233/KH-BCA-V05
ngày 28/5/2021 của Bộ Công an về triển khai thực hiện Nghị định số
42/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính
quy;
- Thông báo số 172/TB-V01
ngày 04/6/2021 của Bộ Công an về kết luận của đồng chí Bộ trưởng tại Hội nghị
sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện chủ trương xây dựng Công an xã, thị trấn
chính quy trên toàn quốc;
- Hướng dẫn số
2070/HD-H02-P5 ngày 08/7/2020 của Cục Quản lý xây dựng và doanh trại, Bộ Công
an về áp dụng thiết kế điển hình trụ sở làm việc Công an cấp xã.
III. THỰC
TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA CÔNG AN XÃ HIỆN NAY
1. Thực trạng đội ngũ Công
an xã
1.1. Về số lượng:
Hiện nay, toàn tỉnh có 562 cán
bộ Công an xã chính quy tại 102 xã, thị trấn. Trong đó: Trưởng Công an xã, thị
trấn: 102 đồng chí; Phó Trưởng Công an xã, thị trấn: 150 đồng chí; Công an viên
thường trực: 310 đồng chí. Sỹ quan: 548 đồng chí; Hạ sĩ quan: 14 đồng chí; Số
cán bộ Công an xã chính quy là nữ: 20 đồng chí; Trình độ đại học trở lên: 333 đồng
chí; Cao đẳng, Trung cấp: 229 đồng chí.
1.2. Về bố trí:
Bố trí 09 đồng chí/xã, thị trấn:
01 xã; bố trí 08 đồng chí/xã, thị trấn: 10 xã, thị trấn; bố trí 07 đồng chí/xã,
thị trấn: 02 xã, thị trấn; bố trí 06 đồng chí/xã, thị trấn: 14 xã, thị trấn; bố
trí 05 đồng chí/xã, thị trấn: 75 xã, thị trấn.
2. Thực trạng cơ sở vật chất
của Công an xã
2.1. Thực trạng nơi làm
việc
- Có 27/102 Công an xã (chiếm
26,47%) dự kiến sẽ bố trí làm việc lâu dài tại 27 cơ sở dôi dư có vị trí, diện
tích đất phù hợp. Trong đó có 01 cơ sở làm việc Công an xã Bản Thi thuộc huyện
Chợ Đồn không phải thực hiện thủ tục chuyển giao, do trước đó cơ sở này đã được
bố trí làm trụ sở làm việc Đồn Công an Bản Thi (đã giải thể) thuộc tài sản quản
lý của Công an tỉnh; 01 cơ sở đã được Bộ Tài chính chuyển giao tài sản; 07 cơ sở
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh điều chuyển cho Công an; 18 cơ sở đang đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét điều chuyển làm trụ sở Công an xã. Công an các xã được
bố trí tiếp quản, sử dụng các cơ sở dôi dư đang tạm thời bố trí các phòng làm
việc, sinh hoạt, ăn ở theo thiết kế công năng có sẵn, nhiều nơi phải tiến hành
sửa chữa, cải tạo tạm thời để phục vụ yêu cầu công tác trước mắt.
- Có 01/102 Công an xã (chiếm
0,98%) được Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư xây dựng mới bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh
điều hành, với tổng mức đầu tư là 4,3 tỷ đồng, được khởi công xây tháng 11 năm
2022, dự kiến hoàn thành trong quý II năm 2023.
- Có 33/102 Công an xã (chiếm
32,3%) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao lập chủ trương đầu tư xây dựng trụ sở
làm việc giai đoạn 2023-2025 với tổng mức đầu tư là 60 tỷ đồng, hiện nay đã
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt trong tháng 3 năm 2023.
- Có 41/102 Công an xã (chiếm
40,19%) không có phương án bố trí trụ sở làm việc tại các cơ sở dôi dư, 41 Công
an xã hiện đang được bố trí sử dụng từ 01 đến 02 phòng làm việc, ăn ở, sinh hoạt,
thường trực chiến đấu trong khuôn viên trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, có
diện tích mỗi phòng chủ yếu từ 12m2 đến 25m2.
(có
Phụ lục IIA, IIB kèm theo).
2.2. Thực trạng quy hoạch
đất an ninh xây dựng trụ sở Công an xã
Công an tỉnh đã làm việc với
các Sở, ban, ngành liên quan và đã ban hành các Văn bản số 2080/CAT-PH10 ngày
14/5/2020 về việc bố trí trụ sở làm việc cho Công an các xã, thị trấn; Văn bản
số 2081/CAT-PH10 ngày 14/5/2020 về việc đề nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất thời kỳ 2021-20230, kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện; Văn bản số
3073/CAT-PH10 ngày 06/8/2020 về việc lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ
2021-2030 cấp huyện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố theo quy định.
2.3. Thực trạng trang thiết
bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ
- Sau khi bố trí lực lượng Công
an xã đã tiếp nhận lại toàn bộ trang bị, phương tiện từ lực lượng Công an bán
chuyên trách 1.734 đơn vị, giá trị ước tính còn lại sau khi sử dụng còn
800.000.000 đồng (có phụ lục IIIA kèm theo).
- Trên cơ sở định mức tiêu chuẩn
trang bị cho Công an xã chính quy từ năm 2019 đến nay Bộ Công an đã trang bị tổng
số 27 danh mục với 19.469 đơn vị hàng hóa, tương đương số tiền là:
20.277.251.383 đồng (có phụ lục IIIB kèm theo).
- Đối chiếu với tiêu chuẩn quy
định, hiện nay lực lượng Công an xã trên địa bàn tỉnh còn thiếu cần tiếp tục
trang bị thêm 197.304 đơn vị hàng hóa (trong đó 31 danh mục chưa được trang bị
với 87.068 đơn vị; 09 danh mục đã được trang bị nhưng còn thiếu 109.966 đơn vị
so với định mức) tương đương số tiền là: 131.822.198.809 đồng (có phụ lục
IIIC kèm theo).
3. Đánh giá chung
3.1. Về nơi làm việc
- Hầu hết các cơ sở dôi dư dự
kiến bố trí làm trụ sở Công an xã có công năng sử dụng chưa phù hợp cần phải cải
tạo, bố trí lại. Nhiều cơ sở do đã xây dựng từ lâu hoặc không sử dụng trong một
thời gian dài nên đã bị xuống cấp, cần phải sửa chữa để đảm bảo điều kiện làm
việc, sinh hoạt.
- Đối với Công an các xã, thị
trấn đang được bố trí làm việc trong khuôn viên Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
Diện tích các phòng được bố trí còn chật hẹp, chưa đảm bảo định mức, tiêu chuẩn
về nơi làm việc, nơi ăn, ở; thiếu các công trình phụ trợ phục vụ sinh hoạt hàng
ngày của cán bộ, chiến sĩ. Đồng thời, việc bố trí làm việc chung trong khuôn
viên trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc chung phòng làm việc với các lực
lượng khác dễ xảy ra việc lộ, lọt bí mật nghiệp vụ cũng như ảnh hưởng đến quá
trình triển khai các mặt công tác nghiệp vụ của lực lượng Công an.
3.2. Đối với trang thiết
bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ
Về cơ bản, trang thiết bị,
phương tiện, công cụ hỗ trợ tiếp nhận từ lực lượng Công an bán chuyên trách đã
được trang cấp từ lâu, nhiều danh mục đã cũ, không còn sử dụng được. Đối với số
trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ được Bộ Công an trang bị và được Ủy
ban nhân dân các cấp hỗ trợ mua sắm, trang bị từ năm 2018 đến nay là những thiết
bị mới, có chất lượng, cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu công tác. Nhìn chung trang
thiết bị, phương tiện trang cấp cho Công an xã còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu
công tác.
IV. QUY ĐỊNH
VỀ ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TRONG ĐẢM BẢO CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA
CÔNG AN XÃ
1. Quy định
về định mức, tiêu chuẩn cơ sở vật chất của cán bộ Công an xã
1.1. Về trụ sở, nơi làm
việc cho Công an xã
a) Về tiêu chuẩn, định mức
diện tích nhà làm việc:
Theo Nghị định số 01/2021/NĐ-CP
ngày 21/10/2021, tiêu chuẩn diện tích làm việc, nhà ở tập thể doanh trại, nhà ở
công vụ, sinh hoạt công cộng và một số công trình phụ trợ khác trong doanh trại
đối với Công an xã như sau:
- Tiêu chuẩn diện tích làm việc:
Trưởng Công an xã; Phó Trưởng Công an xã: 9,0 - 12m2; Sỹ quan không
giữ chức vụ: 6,0m2 - 8,0m2/người.
- Tiêu chuẩn phòng trực ban:
24m2.
- Tiêu chuẩn phòng họp và giao
ban: 24m2 - 36m2.
- Tiêu chuẩn diện tích ở tập thể
doanh trại:
+ Chỉ huy tiểu đoàn, đại đội, trung
đội, tiểu đội, lãnh đạo Công an cấp xã và tương đương: 09m2/người;
+ Sỹ quan không giữ chức vụ,
công nhân công an: 7,0m2/người.
- Tiêu chuẩn diện tích nhà ăn tập
thể doanh trại: Sỹ quan có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,8 trở xuống và sĩ quan
không giữ chức vụ: 2,0m2/người; hạ sĩ quan, chiến sỹ, công nhân công
an: 1,7m2/người.
b) Về tiêu chuẩn diện tích đất
xây dựng trụ sở Công an xã:
Tại Văn bản số 1066/BCA-H02, Bộ
Công an đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố
trí đất xây dựng mỗi trụ sở Công an xã có diện tích từ 1.000m2 -
2.000m2 để đảm bảo hoạt động.
c) Thiết kế điển hình trụ sở
Công an xã:
Trên cơ sở tham khảo thiết kế mẫu
của Bộ Công an ban hành kèm theo Văn bản số 2070/HD-H02-P5 ngày 08/7/2020 của Cục
Quản lý xây dựng và doanh trại và căn cứ vào tình hình thực tế về quỹ đất, quy
mô biên chế và điều kiện ngân sách của địa phương, đơn vị đã chủ động nghiên cứu,
lựa chọn phương án thiết kế điển hình để áp dụng xây dựng trụ sở Công an xã, thị
trấn đảm bảo công năng sử dụng; đáp ứng quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn vật
chất, hậu cần đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và phù hợp với chỉ tiêu
quy hoạch của địa phương, phương án cụ thể như sau:
Tổ chức không gian gồm: 04 hạng
mục: nhà làm việc, ăn, ở doanh trại 01 tầng cấp IV, diện tích 182,7m2;
gara xe 02 bánh 01 tầng diện tích 30m2; sân bê tông; giếng khoan;
san nền.
1.2. Về trang thiết bị,
phương tiện, công cụ hỗ trợ
Theo Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 01/2021/NĐ-CP , mỗi cán bộ Công an xã được trang bị 46 danh mục
theo niên hạn.
Theo Thông tư số
69/2021/TT-BCA, lực lượng Công an xã được trang bị 55 danh mục.
2. Quy định
phân công trách nhiệm trong đảm bảo cơ sở vật chất cho Công an xã
- Điều 9 Nghị định số
127/2006/NĐ-CP quy định: “Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh,
trật tự được Nhà nước bảo đảm, bao gồm: đất đai, trụ sở, công trình, trang thiết
bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên
lạc, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và các điều kiện vật chất, kỹ thuật khác”.
- Điều 8 Nghị định số
42/2021/NĐ-CP quy định: “Kinh phí bảo đảm về cơ sở vật chất và hoạt động của
Công an xã chính quy do ngân sách Nhà nước đảm bảo và được sử dụng trong dự
toán ngân sách Nhà nước hàng năm của Bộ Công an và các bộ, cơ quan Trung ương,
các địa phương theo quy định về phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành. Việc quản
lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
- Điều 9 Nghị định số
42/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm Bộ Công an:“(1). Hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý, xây dựng lực lượng, bảo đảm các điều kiện hoạt động và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Công an xã chính quy. (2). Trang bị phương tiện làm việc, vũ
khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị phục vụ công tác của Công an xã chính quy
theo quy định của pháp luật”.
- Khoản 3 Điều 11 Nghị định số
42/2021/NĐ-CP quy định UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm: “Bảo đảm trụ sở hoặc nơi làm việc; hỗ trợ ngân sách để đầu
tư xây dựng, sửa chữa trụ sở hoặc nơi làm việc, sinh hoạt và trang thiết bị,
phương tiện, các điều kiện bảo đảm khác phục vụ cho hoạt động của lực lượng
Công an xã”.
Như vậy, theo quy định về
phân công trách nhiệm trong đảm bảo cơ sở vật chất cho Công an xã thì:
- Đối với trụ sở làm việc: Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bảo đảm trụ sở làm việc cho lực lượng Công
an xã.
- Đối với trang thiết bị,
phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ:Bộ Công an đảm bảo; căn cứ điều kiện ngân
sách, Ủy ban nhân dân các cấp hỗ trợ lực lượng Công an mua sắm một số trang thiết
bị, phương tiện để phục vụ công tác.
Phần II
GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CƠ SỞ
VẬT CHẤT CHO CÔNG AN XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
I. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Huy động sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân trong đảm bảo cơ sở vật chất cho
lực lượng Công an xã; góp phần bảo đảm tình hình ANTT ngay tại cơ sở trong tình
hình mới, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thành quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện giai đoạn 2021 - 2030 và bổ sung kế hoạch sử dụng đất an ninh 05
năm của Công an tỉnh vào kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021 - 2025) của tỉnh Bắc
Kạn và triển khai các thủ tục thu hồi, chuyển mục đích và giao đất xây dựng trụ
sở làm việc cho Công an xã trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chuyển giao tài sản của các cơ sở dôi dư cho lực lượng Công an quản lý, sử dụng.
- Phấn đấu đến hết năm 2025,
100% Công an xã có trụ sở làm việc độc lập, được trang bị đầy đủ trang thiết bị,
phương tiện, công cụ hỗ trợ phục vụ tốt yêu cầu công tác.
2. Yêu cầu
- Quá trình triển khai thực hiện
Đề án cần phát huy vai trò, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã, đảm bảo triển khai quyết liệt, hiệu quả, đúng tiến
độ, mục tiêu đề ra. Tuân thủ đúng các quy định về quản lý, đầu tư xây dựng cơ bản;
quản lý, sử dụng ngân sách theo quy định của pháp luật.
- Ưu tiên đầu tư trụ sở, trang
cấp phương tiện, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cho Công an xã đặc biệt khó
khăn, xã trọng điểm, phức tạp về ANTT; xã đã thực hiện việc sắp xếp theo Nghị
quyết số 855/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Kạn. Bám sát chủ trương, định hướng
sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2022-2026 để xác định lộ trình đầu
tư xây dựng trụ sở Công an xã phù hợp.
II. GIẢI
PHÁP ĐẢM BẢO CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO CÔNG AN XÃ
1. Giải
pháp đảm bảo trụ sở làm việc cho Công an xã
1.1. Đề nghị chuyển giao
tài sản công của các cơ sở dôi dư cho lực lượng Công an xã
a) Tiến độ đến nay:
Công an tỉnh đã báo cáo UBND tỉnh,
Sở Tài chính xem xét chuyển giao tài sản tại 18/27 trụ sở dôi dư cho Công an
xã, thị trấn.
b) Lộ trình thực hiện:
- Đối với các cơ sở dôi dư: Khẩn
trương hoàn thiện hồ sơ, thủ tục báo cáo Bộ Công an đề nghị Bộ Tài chính đồng ý
chuyển giao tài sản trên đất cho Công an xã quản lý, sử dụng làm trụ sở làm việc
đối với 18/27 cơ sở dôi dư còn lại. Sau khi Bộ Tài chính có quyết định chuyển
giao tài sản, tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất an ninh đối với
24/25 địa điểm.
- Đối với 41 vị trí đất giới
thiệu để xây dựng mới trụ sở Công an xã: Sau khi ban hành Đề án, tiến hành khảo
sát, lập quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất an ninh và hoàn thiện việc cấp đất
để xây dựng mới trụ sở Công an xã (hoàn thành trong quý II/2023).
1.2. Đầu tư kinh phí nâng
cấp, cải tạo, sửa chữa các cơ sở làm việc dôi dư được chuyển giao làm trụ sở
Công an xã
a) Nhu cầu đầu tư:
- Quy mô: 20/27 cơ sở (07 cơ sở
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư sửa chữa).
- Kinh phí sửa chữa: Qua khảo
sát và khái toán kinh phí để cải tạo, sửa chữa 20 trụ sở dôi dư khoảng 10.000.000.000
đồng (Mười tỷ đồng).
b) Lộ trình thực hiện:
Sau khi có quyết định của Bộ
Tài chính về việc chuyển giao tài sản của các cơ sở dôi dư cho lực lượng Công
an, giao Công an tỉnh hàng năm tiến hành khảo sát, đánh giá hiện trạng để bố
trí kinh phí thường xuyên phục vụ cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các cơ sở dôi dư
làm trụ sở Công an xã, trong đó:
- Trong giai đoạn 2023 - 2024,
ưu tiên cải tạo, sửa chữa các cơ sở đã xuống cấp, diện tích nhỏ, xã đặc biệt
khó khăn, xã trọng điểm, phức tạp về ANTT.
- Đến hết năm 2025, đảm bảo
hoàn thành việc cải tạo, sửa chữa 100% cơ sở dôi dư.
1.3. Huy động nguồn lực đầu
tư xây dựng mới trụ sở làm việc cho Công an xã
a) Nhu cầu đầu tư:
- Số lượng trụ sở: 41 trụ sở;
- Quy mô diện tích: Căn cứ tiêu
chuẩn vật chất hậu cần đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ đang phục vụ trong
lực lượng Công an nhân dân theo Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 21/10/2021 của
Chính phủ và điều kiện ngân sách của địa phương, dự kiến quy mô xây dựng 01 trụ
sở Công an xã, với số lượng 05 cán bộ, chiến sĩ/Công an xã làm căn cứ tính (mức
tiêu chuẩn tối thiểu hiện nay), có tổ chức không gian gồm 04 hạng mục: Nhà làm
việc, ăn, ở doanh trại 01 tầng cấp IV, diện tích 182,7m2; gara xe 02
bánh 01 tầng diện tích 30m2; sân bê tông; giếng khoan; san nền.
- Kinh phí xây dựng: Căn cứ Quyết
định số 3384/QĐ-BCA-H02 ngày 14/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành suất vốn
đầu tư xây dựng công trình trong Công an nhân dân và hướng dẫn của Bộ Công an,
xác định mức kinh phí đầu tư xây dựng 01 trụ sở Công an xã là 1.745.771.000 đồng
(Bằng chữ: Một tỷ, bảy trăm bốn mươi năm triệu, bảy trăm bảy mươi mốt nghìn
đồng).
(Có
Phụ lục IV kèm theo)
Tổng kinh phí xây dựng 41 trụ sở
là: 1.745.771.000 đồng x 41 trụ sở = 71.576.611.000 đồng (Bằng chữ: Bảy mươi
mốt tỷ, năm trăm bảy mươi sáu triệu, sáu trăm mười một nghìn đồng).
b) Lộ trình phân kỳ đầu tư:
Tập trung ưu tiên đầu tư giai
đoạn đầu cho Công an các xã đặc biệt khó khăn, xã trọng điểm, phức tạp về ANTT.
Cụ thể:
- Từ khi ban hành Đề án đến hết
năm 2024: Xây dựng 20 trụ sở với tổng kinh phí là 34.915.420.000 đồng.
- Năm 2025: Xây dựng 21 trụ sở,
với tổng kinh phí là 36.661.191.000 đồng.
Căn cứ tình hình thực tế và
trên cơ sở phân bổ ngân sách của Bộ Công an, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh lộ trình xây dựng trụ sở Công an
xã phù hợp, đảm bảo đến hết năm 202 5, đạt 100% Công an xã có trụ sở làm việc độc
lập.
2. Giải
pháp đảm bảo trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ cho Công an xã
Hàng năm, Công an tỉnh trang cấp
trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ cho Công an xã theo tiêu chuẩn, định
mức của Chính phủ và Bộ Công an.
III. KINH
PHÍ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổng kinh phí
(1) Kinh phí cải tạo, sửa chữa
các trụ sở dôi dư: 10.000.000.000 đồng.
(2) Kinh phí xây dựng trụ sở mới:
71.576.611.000 đồng.
(3) Kinh phí mua sắm trang cấp
trang thiết bị, phương tiện: 131.822.198.809 đồng.
Tổng kinh phí: (1)+(2)+(3) =
213.398.809.809 đồng (Bằng chữ: Hai trăm mười ba tỷ, ba trăm chín mươi tám
triệu, tám trăm linh chín nghìn, tám trăm linh chín đồng).
2. Cơ chế huy động nguồn vốn
2.1. Kinh phí cải tạo, sửa
chữa (10.000.000.000 đồng): Do Công an tỉnh đảm bảo từ nguồn cân đối
trong kinh phí thường xuyên Bộ Công an cấp hàng năm để thực hiện.
2.2. Kinh phí đảm bảo
trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ (131.822.198.809 đồng), gồm:
- Tiến hành trang bị cho Công
an xã theo mức trang cấp của Bộ Công an.
- Hàng năm, Công an tỉnh cân đối
ngân sách thường xuyên để mua sắm, trang bị bổ sung các trang thiết bị cho Công
an xã.
- Căn cứ điều kiện ngân sách, Ủy
ban nhân dân các cấp xem xét, hỗ trợ kinh phí cho lực lượng Công an xã để mua sắm
trang, thiết bị phục vụ công tác.
2.3. Kinh phí xây dựng mới
trụ sở Công an xã:
Năm 2023, Hội đồng nhân dân tỉnh
Bắc Kạn đã phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cho 33 Công an
xã, thị trấn giai đoạn 2023 - 2025, với tổng mức đầu tư là 60 tỷ đồng.
Hiện nay còn 41 xã chưa được đầu
tư xây dựng, dự kiến sẽ đầu tư xây dựng trong thời gian tới với tổng kinh phí
khoảng: 71.576.611.000 đồng (Bằng chữ: Bảy mươi mốt tỷ, năm trăm bảy mươi
sáu triệu, sáu trăm mười một nghìn đồng). Với mức đầu tư xây dựng trung
bình là 1,746 tỷ/xã (Do điều kiện khó khăn về kinh phí, Ủy ban nhân dân tỉnh
sẽ tiếp tục báo cáo, đề nghị Bộ Công an hỗ trợ kinh phí để đảm bảo thực hiện Đề
án).
Phần 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan khảo sát, lập quy hoạch sử dụng
đất xây dựng trụ sở Công an xã, thống nhất đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất
để xây dựng.
- Phối hợp với các Cục nghiệp vụ
Bộ Công an, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Xây dựng để xây dựng các thiết kế mẫu
trụ sở Công an các đơn vị, địa phương dựa trên nguồn vốn được cấp và đặc điểm,
tính chất địa bàn, khu vực bảo đảm phù hợp, phát huy tối đa công năng của các
trụ sở, tránh lãng phí.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tham mưu phương án hỗ trợ nguồn vốn từ trung ương để thực hiện
xây dựng mới trụ sở Công an xã theo phê duyệt; làm chủ đầu tư dự án xây dựng trụ
sở Công an xã.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị,
địa phương báo cáo đề xuất Bộ Công an trao đổi, đề nghị Bộ Tài chính chuyển
giao các trụ sở dôi dư để bố trí làm trụ sở Công an xã. Bố trí ngân sách thường
xuyên để cải tạo, sửa chữa các trụ sở Công an xã được chuyển giao từ các cơ sở
dôi dư; mua sắm bổ sung trang, thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ cho Công
an xã.
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án đảm bảo đúng lộ trình, tiến
độ quy định.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền
chuyển giao trụ sở dôi dư để làm trụ sở Công an xã theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Công an tỉnh tham mưu nguồn vốn thực hiện Đề án theo khả năng cân đối ngân
sách tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Công an tỉnh tham mưu nguồn vốn để đầu tư xây dựng mới trụ sở Công an xã
theo Đề án.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu trình Hội đồng thẩm định
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện theo quy định; thẩm định hồ sơ đề nghị giao đất xây dựng trụ sở Công an
xã, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
5. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giới thiệu địa điểm xây dựng và thẩm định dự
án đầu tư theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã
- Phối hợp với Sở Xây dựng,
Công an tỉnh và các đơn vị liên quan khảo sát, xem xét ưu tiên bố trí quỹ đất,
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xây dựng trụ sở Công an xã; phối hợp thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng, bàn giao đất xây dựng trụ sở Công an xã.
- Nghiên cứu bố trí nguồn vốn
ngân sách cấp huyện, cấp xã theo thẩm quyền để đảm bảo theo Đề án; phối hợp thực
hiện khảo sát, lập quy hoạch, xây dựng mới trụ sở Công an xã.
PHỤ LỤC I
THỰC TRẠNG BỐ TRÍ CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN CHÍNH QUY
TT
|
Đơn vị cấp huyện
|
Số lượng xã, thị trấn
|
Số lượng Công an chính quy đã bố trí
|
Số xã, thị trấn bố trí 05 CBCS
|
Số xã, thị trấn bố trí 06 CBCS
|
Số xã, thị trấn bố trí 07 CBCS
|
Số xã, thị trấn bố trí 08 CBCS
|
Số xã, thị trấn bố trí 09 CBCS
|
1
|
Thành phố Bắc Kạn
|
02
|
|
02
|
|
|
|
2
|
Huyện Bạch Thông
|
14
|
10
|
03
|
01
|
|
|
3
|
Huyện Chợ Mới
|
14
|
11
|
|
|
02
|
01
|
4
|
Huyện Chợ Đồn
|
20
|
17
|
01
|
|
02
|
|
5
|
Huyện Na Rì
|
17
|
13
|
03
|
|
01
|
|
6
|
Huyện Ngân Sơn
|
10
|
06
|
02
|
|
02
|
|
7
|
Huyện Ba Bể
|
15
|
12
|
|
|
03
|
|
8
|
Huyện Pác Nặm
|
10
|
06
|
03
|
01
|
|
|
TỔNG
|
102
|
375
|
84
|
14
|
80
|
09
|
PHỤ LỤC IIA
CÁC XÃ, THỊ TRẤN DỰ KIẾN BỐ TRÍ LÀM VIỆC TẠI CƠ SỞ DÔI
DƯ
TT
|
Huyện/thành phố
|
Xã/thị trấn
|
Diện tích sử dụng (m2)
|
Ghi chú
|
1
|
Huyện Ba Bể
(05 xã, thị trấn)
|
Thị trấn Chợ Rã
|
577,7
|
Trụ sở làm việc Kho bạc huyện
Ba Bể cũ, 02 tầng (Đã được Bộ Tài chính chuyển giao tài sản và đất cho Công
an quản lý, sử dụng)
|
Xã Nam Mẫu
|
140
|
Trụ sở UBND xã Nam Mẫu cũ, gồm
01 nhà cấp IV
|
Xã Chu Hương
|
93
|
Trạm y tế xã Chu Hương cũ, 01
nhà cấp 4
|
Xã Cao Thượng
|
96
|
Trạm y tế xã Cao Thượng cũ, gồm
01 nhà cấp 4
|
Xã Yến Dương
|
120
|
Trạm y tế xã Yến Dương
|
2
|
Huyện Bạch Thông
(05 xã, thị trấn)
|
Thị trấn Phủ Thông
|
150
|
Trụ sở thi hành án Bạch Thông
cũ, 02 tầng
|
Xã Dương Phong
|
130
|
Trường mầm non xã Dương Phong
cũ, 02 tầng
|
Xã Quân Hà
|
600
|
Trụ sở UBND xã Hà Vị cũ, 03 tầng
|
Xã Quang Thuận
|
180
|
Trụ sở UBND xã Quang Thuận cũ
+ Trạm y tế xã Quang Thuận cũ
|
Xã Sỹ Bình
|
105
|
Trụ sở UBND xã Sỹ Bình cũ, gồm
01 nhà cấp 4 + 01 bếp nấu
|
3
|
Huyện Chợ Đồn
(04 xã)
|
Thị trấn Bằng Lũng
|
200
|
Trung tâm dân số thị trấn Bằng
Lũng cũ, 01 nhà 02 tầng.
|
Xã Bản Thi
|
296
|
Trụ sở Đồn Công an Bản Thi
cũ, gồm 01 nhà 02 tầng, 01 nhà 01 tầng (cơ sở làm việc Công an xã Bản Thi thuộc
huyện Chợ Đồn không phải thực hiện thủ tục chuyển giao, do trước đó cơ sở này
đã được bố trí làm trụ sở làm việc Đồn Công an Bản Thi (đã giải thể) thuộc
tài sản quản lý của Công an tỉnh)
|
Xã Đồng Thắng
|
225
|
Trạm y tế xã Đông viên cũ, gồm
01 nhà 02 tầng. (Đã được UBND tỉnh điều chuyển làm trụ sở Công an xã Đồng Thắng
tại Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 13/7/2021)
|
Xã Yên Phong
|
107.7
|
Trạm y tế xã Yên Nhuận cũ (Đã
được UBND tỉnh điều chuyển làm trụ sở Công an xã Yên Phong tại Quyết định số
1208/QĐ-UBND ngày 13/7/2021)
|
4
|
Huyện Chợ Mới
(04 xã)
|
Xã Cao Kỳ
|
150
|
Trụ sở UBND xã Cao Kỳ cũ, gồm
02 nhà cấp 4 (Đã được UBND tỉnh điều chuyển làm trụ sở Công an xã Cao Kỳ tại
Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 13/7/2021) - (Đã được UBND tỉnh đầu tư sửa chữa
năm 2022)
|
Xã Mai Lạp
|
120
|
Trạm y tế xã Mai Lạp cũ, gồm
01 nhà cấp 4 - (Đã được UBND tỉnh đầu tư sửa chữa năm 2022)
|
Xã Quảng Chu
|
400
|
Trụ sở UBND xã Quảng Chu cũ,
gồm 02 dãy nhà cấp 4
|
Xã Thanh Thịnh
|
200
|
Trụ sở UBND xã Thanh Bình cũ,
gồm 02 nhà cấp 4
|
5
|
Huyện Na Rì
(04 xã)
|
Xã Lương Thượng
|
160
|
Trường THCS Lương Thượng cũ,
gồm 01 nhà cấp 4 (Đã được UBND tỉnh điều chuyển làm trụ sở Công an xã Lương
Thượng tại Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 13/7/2021)
|
Xã Sơn Thành
|
444
|
Trụ sở UBND xã Lam Sơn cũ, gồm
01 nhà 02 tầng, 01 nhà cấp 4 (Đã được UBND tỉnh điều chuyển làm trụ sở Công
an xã Lam Sơn tại Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 13/7/2021)
|
Xã Trần Phú
|
197,8
|
Trụ sở UBND xã Hảo Nghĩa cũ, gồm
01 nhà 02 tầng (Đã được UBND tỉnh điều chuyển làm trụ sở Công an xã Thượng Ân
tại Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 13/7/2021)
|
Xã Dương Sơn
|
126
|
Trụ sở UBND xã Dương Sơn cũ,
gồm 01 nhà làm việc 01 tầng, cấp 4 và 01 bếp nấu
|
6
|
Huyện Ngân Sơn
(05 xã)
|
Xã Thượng Ân
|
280
|
Trụ sở UBND xã Thượng Ân cũ,
gồm 01 nhà cấp 4 (Đã được UBND tỉnh điều chuyển làm trụ sở Công an xã Thượng
Ân tại Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 13/7/2021) - (Đã được UBND tỉnh đầu tư
sửa chữa năm 2022)
|
Xã Cốc Đán
|
143
|
Trụ sở UBND xã Cốc Đán cũ, gồm
01 nhà cấp 4 (05 gian) (Đã được UBND tỉnh đầu tư sửa chữa năm 2022)
|
Xã Đức Vân
|
162
|
Trụ sở UBND xã Đức Vân cũ, gồm
01 nhà cấp 4 + 01 nhà bếp (Đã được UBND tỉnh đầu tư sửa chữa năm 2022)
|
Xã Thượng Quan
|
150
|
Trụ sở UBND xã Thượng Quan cũ,
gồm 01 nhà cấp 4 (06 gian) + 01 bếp nấu (Đã được UBND tỉnh đầu tư sửa chữa
năm 2022)
|
Xã Trung Hòa
|
136
|
Trụ sở UBND xã Trung Hòa cũ,
gồm 01 nhà cấp 4 (05 gian) và 01 bếp nấu(Đã được UBND tỉnh đầu tư sửa chữa
năm 2022)
|
TỔNG: 27 xã, thị trấn
|
|
5.581,5
|
|
PHỤ LỤC IIB
CÁC XÃ, THỊ TRẤN DỰ KIẾN XÂY DỰNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC MỚI
TT
|
Huyện/thành phố
|
Xã/thị trấn
|
Hiện trạng đang được bố trí làm việc trong khuôn viên UBND
xã, thị trấn
|
Ghi chú
|
Số lượng phòng làm việc
|
Diện tích sử dụng (m2)
|
1
|
Huyện Bạch Thông
(04 xã)
|
Xã Vi Hương
|
02
|
34
|
|
Xã Tân Tú
|
03
|
54
|
|
Xã Đôn Phong
|
02
|
34
|
|
Xã Lục Bình
|
02
|
32
|
|
2
|
Huyện Chợ Mới
(07 xã, thị trấn)
|
Xã Bình Văn
|
03
|
49
|
|
Xã Thanh Mai
|
02
|
36
|
|
Xã Hòa Mục
|
02
|
34
|
|
Xã Tân Sơn
|
02
|
37
|
|
Xã Yên Hân
|
01
|
18
|
|
Xã Thanh Vận
|
01
|
17
|
|
Thị trấn Đồng Tâm
|
03
|
45
|
|
3
|
Huyện Chợ Đồn
(11 xã)
|
Xã Ngọc Phái
|
02
|
36
|
|
Xã Nam Cường
|
02
|
34
|
|
Xã Đồng Lạc
|
01
|
18
|
|
Xã Xuân Lạc
|
01
|
16
|
|
Xã Tân Lập
|
02
|
34
|
|
Xã Lương Bằng
|
01
|
18
|
|
Xã Yên Thịnh
|
02
|
36
|
|
Xã Bình Trung
|
01
|
17
|
|
Xã Đại Sảo
|
01
|
24
|
|
Xã Quảng Bạch
|
02
|
34
|
|
Xã Bằng Phúc
|
01
|
18
|
|
4
|
Huyện Na Rì
(06 xã)
|
Thị trấn Yến Lạc
|
06
|
102
|
|
Xã Cư Lễ
|
01
|
18
|
|
Xã Kim Lư
|
01
|
17
|
|
Xã Văn Lang
|
01
|
18
|
|
Xã Văn Minh
|
01
|
16
|
|
Xã Văn Vũ
|
01
|
17
|
|
5
|
Huyện Ngân Sơn
(02 xã)
|
Thị trấn Nà Phặc
|
02
|
33
|
|
Xã Vân Tùng
|
01
|
18
|
|
6
|
Huyện Ba Bể
(07 xã)
|
Xã Địa Linh
|
02
|
32
|
|
Xã Đồng Phúc
|
02
|
34
|
|
Xã Hoàng Trĩ
|
01
|
16
|
|
Xã Mỹ Phương
|
02
|
33
|
|
Xã Phúc Lộc
|
02
|
36
|
|
Xã Quảng Khê
|
02
|
32
|
|
Xã Thượng Giáo
|
03
|
96
|
|
7
|
Huyện Pác Nặm
(04 xã)
|
Xã Cao Tân
|
02
|
36
|
|
Xã Giáo Hiệu
|
02
|
37
|
|
Xã Nghiên Loan
|
02
|
37
|
|
Xã Xuân La
|
02
|
36
|
|
|
TỔNG: 41 xã, thị trấn
|
|
75
|
1.339
|
|
PHỤ LỤC IIIA
TỔNG HỢP DANH MỤC VẬT TƯ, TRANG THIẾT BỊ DO CÔNG AN XÃ,
THỊ TRẤN BÁN CHUYÊN TRÁCH BÀN GIAO LẠI
TT
|
Đơn vị
|
Vật tư, thiết bị văn phòng
|
Tủ sắt
|
Bàn các loại
|
Ghế các loại
|
Máy vi tính
|
Máy in
|
I
|
TP Bắc Kạn
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã Dương Quang
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
2
|
Xã Nông Thượng
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
|
Cộng I
|
4
|
6
|
20
|
2
|
2
|
II
|
Huyện Bạch Thông
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã Quân Hà
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
2
|
Xã Tân Tú
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
3
|
Xã Dương Phong
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
4
|
Xã Đôn Phong
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
5
|
Xã Vi Hương
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
6
|
Thị Trấn Phủ Thông
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
7
|
Xã Cao Sơn
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
8
|
Xã Sỹ Bình
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
9
|
Xã Vũ Muộn
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
10
|
Xã Cẩm Giàng
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
11
|
Xã Lục Bình
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
12
|
Xã Mỹ Thanh
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
13
|
Xã Nguyên Phúc
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
14
|
Xã Quang Thuận
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
|
Cộng II
|
28
|
42
|
140
|
14
|
14
|
III
|
Huyện Chợ Mới
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã Thanh Thịnh
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
2
|
Xã Nông Hạ
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
3
|
Xã Như Cỗ
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
4
|
Xã Yên Hân
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
5
|
Xã Yên Cư
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
6
|
Xã Quảng Chu
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
7
|
Xã Bình Văn
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
8
|
Xã Tân Sơn
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
9
|
Xã Hòa Mục
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
10
|
Xã Mai Lạp
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
11
|
Xã Thanh Mai
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
12
|
Xã Thanh Vận
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
13
|
Xã Cao Kỳ
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
14
|
Thị Trấn Đồng Tâm
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
|
Cộng III
|
28
|
42
|
140
|
14
|
14
|
IV
|
Huyện Chợ Đồn
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã Bản Thi
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
2
|
Xã Yên Thịnh
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
3
|
Xã Yên Thượng
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
4
|
Xã Ngọc Phái
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
5
|
Xã Quảng Bạch
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
6
|
Xã Đồng Lạc
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
7
|
Xã Nam Cường
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
8
|
Xã Tân Lập
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
9
|
Xã Xuân Lạc
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
10
|
Xã Lương Bằng
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
11
|
Xã Nghĩa Tá
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
12
|
Xã Bình Trung
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
13
|
Xã Yên Mỹ
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
14
|
Xã Yên Phong
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
15
|
Xã Bằng Lãng
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
16
|
Xã Phương Viên
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
17
|
Xã Đồng Thắng
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
18
|
Xã Đại Sảo
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
19
|
Xã Bằng Phúc
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
20
|
Thị Trấn Bằng Lũng
|
2
|
3
|
10
|
2
|
2
|
|
Cộng IV
|
40
|
60
|
200
|
21
|
21
|
V
|
Huyện Na Rì
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã Quang Phong
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
2
|
Xã Cường Lợi
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
3
|
Xã Lương Thượng
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
4
|
Xã Văn Minh
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
5
|
Xã Xuân Dương
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
6
|
Xã Liêm Thủy
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
7
|
Xã Văn Vũ
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
8
|
Xã Kim Hỷ
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
9
|
Xã Kim Lư
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
10
|
Xã Đổng Xá
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
11
|
Xã Cư Lễ
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
12
|
Xã Côn Minh
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
13
|
Xã Văn Lang
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
14
|
Xã Trần Phú
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
15
|
Xã Sơn Thành
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
16
|
Xã Dương Sơn
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
17
|
Thị Trấn Yến Lạc
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
|
Cộng V
|
34
|
51
|
170
|
17
|
17
|
IV
|
Huyện Ngân Sơn
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã Cốc Đán
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
2
|
Xã Hiệp Lực
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
3
|
Xã Vân Tùng
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
4
|
Xã Bằng Vân
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
5
|
Xã Đức Vân
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
6
|
Xã Thuần Mang
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
7
|
Xã Thượng Ân
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
8
|
Xã Thượng Quan
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
9
|
Xã Trung Hòa
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
10
|
Thị Trấn Nà Phặc
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
|
Cộng VI
|
20
|
30
|
100
|
10
|
10
|
VII
|
Huyện Ba Bể
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã Địa Linh
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
2
|
Xã Nam Mẫu
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
3
|
Xã Yến Dương
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
4
|
Xã Bành Trạch
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
5
|
Xã Cao Thượng
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
6
|
Xã Chu Hương
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
7
|
Xã Đồng Phúc
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
8
|
Xã Hoàng Trĩ
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
9
|
Xã Khang Ninh
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
10
|
Xã Phúc Lộc
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
11
|
Xã Quảng Khê
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
12
|
Thị Trấn Chợ Rã
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
13
|
Xã Thượng Giáo
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
14
|
Xã Mỹ Phương
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
15
|
Xã Hà Hiệu
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
|
Cộng VII
|
30
|
45
|
150
|
15
|
15
|
VIII
|
Huyện Pác Nặm
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã Nghiên Loan
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
2
|
Xã Nhạn Môn
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
3
|
Xã Cổ Linh
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
4
|
Xã Bằng Thành
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
5
|
Xã Bộc Bố
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
6
|
Xã Cao Tân
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
7
|
Xã Công Bằng
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
8
|
Xã An Thắng
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
9
|
Xã Giáo Hiệu
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
10
|
Xã Xuân La
|
2
|
3
|
10
|
1
|
1
|
|
Cộng VIII
|
20
|
30
|
100
|
10
|
10
|
Tổng cộng (I - XIII)
|
204
|
306
|
1020
|
102
|
102
|
Tổng giá trị ước tính còn lại bằng tiền
|
|
|
|
800.000
|
|
(ĐVT: nghìn đồng)
|
Tổng giá trị ước tính còn lại đến ngày 15/02/2023: 800.000.000 đồng (Tám
trăm triệu đồng chẵn)
|
PHỤ LỤC IIIB
TỔNG HỢP THỰC LỰC VŨ KHÍ, CCHT VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC BỘ CÔNG
AN TRANG CẤP BẰNG HIỆN VẬT
(Số liệu thống kê đến ngày 20/02/2023)
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Số lượng/ đơn vị được cấp
|
Tổng cấp
|
Đơn giá
(đồng)
|
Thành tiền
(đồng)
|
Số lượng trung bình được cấp trên xã,
thị trấn
|
Tiêu chuẩn định mức của BCA
|
TP. Bắc Kạn
|
Bạch Thông
|
Chợ Mới
|
Chợ Đồn
|
Na Rì
|
Ngân Sơn
|
Ba Bể
|
Pác Nặm
|
Tổng số xã:
|
102
|
|
2
|
14
|
14
|
20
|
17
|
10
|
15
|
10
|
|
|
|
|
|
1
|
Súng
ngắn
|
Khẩu
|
|
|
|
|
4
|
|
|
0
|
4
|
11.488.205
|
45.952.820
|
0,0
|
204
|
2
|
Súng
bắn đạn cao su, đạn cay
|
Khẩu
|
4
|
28
|
28
|
31
|
34
|
20
|
30
|
10
|
185
|
5.794.251
|
1.071.936.435
|
1,8
|
405
|
3
|
Đạn
cao su, đạn cay
|
Viên
|
100
|
700
|
700
|
1000
|
850
|
500
|
750
|
500
|
5100
|
23.981
|
122.303.100
|
50,0
|
13.090
|
4
|
Gậy
nhựa
|
Chiếc
|
18
|
81
|
74
|
110
|
110
|
55
|
85
|
45
|
578
|
120.000
|
69.360.000
|
5,7
|
578
|
5
|
Dùi
cui cao su
|
Chiếc
|
40
|
170
|
160
|
220
|
220
|
110
|
170
|
90
|
1180
|
120.000
|
141.600.000
|
11,6
|
1.156
|
6
|
Dùi
cui điện
|
Chiếc
|
6
|
40
|
42
|
44
|
46
|
28
|
38
|
26
|
270
|
|
0
|
2,6
|
289
|
7
|
Bình
xịt cay dung dịch từ 150 trở xuống
|
Bình
|
6
|
52
|
50
|
56
|
54
|
40
|
44
|
32
|
334
|
589.694
|
196.957.796
|
3,3
|
289
|
8
|
Áo
giáp chống đâm
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
0
|
1.449.148
|
0
|
0,0
|
204
|
9
|
Áo
giáp chống đạn các loại
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
0
|
5.950.000
|
0
|
0,0
|
289
|
10
|
Dây
trói rút
|
Cái
|
120
|
1020
|
1040
|
1320
|
1320
|
660
|
1020
|
600
|
7100
|
20.000
|
142.000.000
|
69,6
|
5.100
|
11
|
Khóa
số 8
|
Cái
|
20
|
140
|
134
|
184
|
184
|
94
|
134
|
86
|
976
|
234.907
|
229.269.232
|
9,6
|
289
|
12
|
Tủ
sắt bảo quản VK,CCHT
|
Chiếc
|
2
|
17
|
16
|
22
|
22
|
11
|
17
|
9
|
116
|
7.000.000
|
812.000.000
|
1,1
|
102
|
13
|
Đèn
pin
|
Cái
|
18
|
136
|
136
|
154
|
154
|
99
|
136
|
88
|
921
|
340.000
|
313.140.000
|
9,0
|
578
|
14
|
Loa
pin
|
Cái
|
2
|
18
|
21
|
22
|
24
|
14
|
20
|
12
|
133
|
320.000
|
42.560.000
|
1,3
|
102
|
15
|
Tủ
bảo quản chống ẩm các thiết bị điện tử
|
Chiếc
|
2
|
5
|
7
|
7
|
6
|
4
|
5
|
4
|
40
|
6.500.000
|
260.000.000
|
0,4
|
102
|
16
|
Máy
ảnh nghiệp vụ
|
Cái
|
2
|
14
|
14
|
20
|
17
|
10
|
15
|
10
|
102
|
1.800.000
|
183.600.000
|
1,0
|
102
|
17
|
Máy
phát điện
|
Cái
|
2
|
|
16
|
22
|
22
|
11
|
|
0
|
73
|
33.824.000
|
2.469.152.000
|
0,7
|
102
|
18
|
Điện
thoại cố định
|
Cái
|
2
|
|
14
|
20
|
17
|
10
|
15
|
10
|
88
|
500.000
|
44.000.000
|
0,9
|
204
|
19
|
Điện
thoại di động nghiệp vụ
|
Cái
|
4
|
28
|
28
|
40
|
34
|
20
|
30
|
20
|
204
|
0
|
0
|
2,0
|
204
|
20
|
Máy
vi tính để bàn
|
Bộ
|
4
|
28
|
28
|
40
|
34
|
20
|
30
|
20
|
204
|
13.500.000
|
2.754.000.000
|
2,0
|
578
|
21
|
Máy
in 2900 + Máy in đa năng
|
Cái
|
4
|
28
|
28
|
40
|
34
|
20
|
30
|
20
|
204
|
4.500.000
|
918.000.000
|
2,0
|
289
|
22
|
Máy
FAX
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
0
|
|
0
|
0,0
|
102
|
23
|
Xe
mô tô
|
Xe
|
4
|
31
|
32
|
44
|
38
|
23
|
33
|
23
|
228
|
38.240.000
|
8.718.720.000
|
2,2
|
204
|
24
|
Cưa
máy
|
Chiếc
|
2
|
6
|
9
|
9
|
8
|
5
|
6
|
5
|
50
|
5.800.000
|
290.000.000
|
0,5
|
102
|
25
|
Tủ
sắt hồ sơ nghiệp vụ 4 cánh
|
Chiếc
|
4
|
28
|
28
|
40
|
34
|
20
|
30
|
20
|
204
|
5.800.000
|
1.183.200.000
|
2,0
|
578
|
26
|
Còi
|
Cái
|
10
|
85
|
80
|
110
|
110
|
55
|
85
|
45
|
595
|
180.000
|
107.100.000
|
5,8
|
578
|
27
|
Xắc
cốt
|
Cái
|
10
|
85
|
80
|
110
|
110
|
55
|
85
|
45
|
580
|
280.000
|
162.400.000
|
5,7
|
578
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19469
|
|
20.277.251.383
|
190,9
|
26.398
|
|
20.277.251.383
|
190,9
|
26.398
|
(Bằng chữ: Hai mươi tỉ hai trăm bẩy
mươi bẩy triệu, hai trăm năm mươi mốt nghìn ba trăm linh ba đồng)
|
PHỤ LỤC IIIC
TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG VŨ KHÍ, CCHT VÀ TÀI SẢN CÒN THIẾU SO
VỚI TIÊU CHUẨN ĐỊNH MỨC CẦN TRANG BỊ CHO CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN
TT
|
Danh mục
|
ĐVT
|
Tiêu chuẩn, định mức
(tính cho 102 xã)
|
Đơn giá ước tính
(đồng)
|
Thành tiền
(đồng)
|
1
|
Súng ngắn
|
Khẩu
|
200
|
11.488.205
|
2.297.641.000
|
2
|
Súng tiểu liên hoặc súng trường
bắn liên thanh
|
Khẩu
|
173
|
10.197.000
|
1.764.081.000
|
3
|
Súng bắn đạn cao su, đạn cay
|
Khẩu
|
16
|
5.794.521
|
92.712.336
|
4
|
Đạn cao su, đạn cay
|
Viên
|
13.090
|
|
0
|
4.1
|
Đạn chiến đấu
|
V/Kh
|
3.800
|
23.981
|
91.127.800
|
4.2
|
Đạn huấn luyện
|
Viên
|
2.890
|
23.981
|
69.305.090
|
5
|
Đạn chiến đấu
|
|
144.960
|
|
0
|
5.1
|
Đạn súng ngắn
|
V/Kh
|
48.960
|
6.252
|
306.097.920
|
5.2
|
Đạn súng tiểu liên hoặc súng
trường bắn liên thanh
|
V/Kh
|
96.000
|
|
0
|
6
|
Đạn huấn luyện
|
Viên
|
5.780
|
7.988
|
46.170.640
|
7
|
Đạn hội thi, hội thao
|
Viên
|
25.500
|
7.988
|
203.694.000
|
8
|
Dùi cui kim loại
|
Chiếc
|
204
|
775.000
|
158.100.000
|
9
|
Bình xịt cay dung tích từ
1000ml đến 2000ml
|
Bình
|
204
|
2.037.453
|
415.640.412
|
10
|
Chất giải cay
|
Gói
|
1.020
|
250.000
|
255.000.000
|
11
|
Găng tay bắt dao
|
Đôi
|
204
|
7.500.000
|
1.530.000.000
|
12
|
Áo giáp chống đâm
|
Chiếc
|
198
|
1.449.148
|
286.931.304
|
13
|
Áo giáp chống đạn các loại
|
Chiếc
|
255
|
5.950.000
|
1.517.250.000
|
14
|
Lá chắn chống va đập
|
Chiếc
|
306
|
540.000
|
165.240.000
|
15
|
Áo mang CCHT
|
Chiếc
|
289
|
989.979
|
286.103.931
|
16
|
Ống nhòm quan sát ban ngày
|
Chiếc
|
102
|
7.590.000
|
774.180.000
|
17
|
Ống nhòm quan sát ban đêm
|
Chiếc
|
102
|
149.292.288
|
15.227.813.376
|
18
|
Ghế thẩm vấn đối tượng
|
Chiếc
|
102
|
18.000.000
|
1.836.000.000
|
19
|
Hàng rào chữ A
|
Chiếc
|
408
|
5.700.000
|
2.325.600.000
|
20
|
Tủ bảo quản chống ẩm các thiết
bị điện tử, quang học
|
Chiếc
|
62
|
6.500.000
|
403.000.000
|
21
|
Bình xịt đánh dấu hiện trường
|
Bình
|
204
|
200.000
|
40.800.000
|
22
|
Hộp dây phản quang
|
Hộp
|
204
|
130.000
|
26.520.000
|
23
|
Gậy chỉ huy giao thông
|
Chiếc
|
405
|
150.000
|
60.750.000
|
24
|
Thiết bị cảnh báo (biển báo cấm,
cọc tiêu phản quang)
|
Bộ
|
510
|
3.000.000
|
1.530.000.000
|
25
|
Camera nghiệp vụ
|
Chiếc
|
102
|
25.000.000
|
2.550.000.000
|
26
|
Máy đo nồng độ cồn có in kết
quả
|
Chiếc
|
102
|
42.000.000
|
4.284.000.000
|
27
|
Kít test nhanh phát hiện chất
ma túy
|
Bộ
|
204
|
7.500.000
|
1.530.000.000
|
28
|
Điện thoại cố định
|
Chiếc
|
102
|
500.000
|
51.000.000
|
29
|
Bộ đàm cầm tay
|
Bộ
|
405
|
12.000.000
|
4.860.000.000
|
30
|
Máy bộ đàm công suất lớn
|
Bộ
|
102
|
|
0
|
31
|
Máy vi tính để bàn
|
Bộ
|
272
|
13.500.000
|
3.672.000.000
|
32
|
Máy in
|
Cái
|
85
|
4.500.000
|
382.500.000
|
33
|
Máy photocopy
|
Chiếc
|
102
|
55.000.000
|
5.610.000.000
|
34
|
Máy hủy tài liệu
|
Chiếc
|
102
|
6.500.000
|
663.000.000
|
35
|
Máy fax
|
Chiếc
|
87
|
5.500.000
|
478.500.000
|
36
|
Giá hồ sơ nghiệp vụ
|
Chiếc
|
204
|
8.800.000
|
1.795.200.000
|
37
|
Xe ô tô tải hoặc xe bán tải đảm
bảo ANTT
|
Chiếc
|
102
|
700.000.000
|
71.400.000.000
|
38
|
Cano (xuồng máy)
|
Chiếc
|
3
|
800.000.000
|
2.400.000.000
|
39
|
Phao tròn cứu sinh
|
Chiếc
|
510
|
264.000
|
134.640.000
|
40
|
Cưa máy
|
Chiếc
|
52
|
5.800.000
|
301.600.000
|
|
Tổng cộng
|
|
197.034
|
|
|
|
Tổng tiền
|
|
|
|
131.822.198.809
|
|
(Bằng
chữ: Một trăm ba mươi mốt tỉ, tám trăm hai mươi hai triệu, một trăm chín mươi
tám nghìn tám trăm linh chín đồng)
|
PHỤ LỤC IV
BẢNG TỔNG HỢP TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ KIẾN XÂY DỰNG CHO 01
TRỤ SỞ CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN
Đơn
vị tính: đồng
STT
|
NỘI DUNG CHI PHÍ
|
Tỷ lệ %
|
Hệ số
|
CÁCH TÍNH
|
GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ
|
THUẾ GTGT
|
GIÁ TRỊ SAU THUẾ
|
KÝ HIỆU
|
1
|
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
|
|
|
|
150.000.000
|
12.000.000
|
162.000.000
|
Ggpmb
|
2
|
Chi phí xây dựng
|
|
|
|
1.240.449.999
|
124.045.000
|
1.364.494.999
|
Gxd
|
2.1
|
Chi
phí xây dựng công trình chính
|
|
|
|
1.240.449.999
|
124.045.000
|
1.364.494.999
|
|
-
|
Nhà
làm việc, ăn tập thể, nghỉ trực
|
|
|
182,7m2 x 6.250.000đ/m2/1,1 x 0,936 (hs)
|
971.631.818
|
97.163.182
|
1.068.795.000
|
|
-
|
Nhà
để xe 2 bánh
|
|
|
30m2 x 2.040.000đ/m2/1,1
|
55.636.364
|
5.563.636
|
61.200.000
|
|
-
|
Sân
bê tông
|
|
|
150m2 x 230.000/m2/1,1
|
31.363.636
|
3.136.364
|
34.500.000
|
|
-
|
San
nền
|
|
|
Tạm tính (3.000m3 x 60.000đ/m3)/1,1
|
163.636.364
|
16.363.636
|
180.000.000
|
|
-
|
Giếng
khoan
|
|
|
Tạm tính (20.000.000đ/giếng)/1,1
|
18.181.818
|
1.818.182
|
20.000.000
|
|
3
|
Chi phí thiết bị
|
|
|
Theo bảng tổng hợp chi phí TB
|
|
|
|
Gtb
|
4
|
Chi phí quản lý dự án
|
3,446%
|
|
(Gxd+Gtb) trước thuế x tỷ lệ
|
|
|
|
Gqlda
|
5
|
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
|
|
|
|
180.199.799
|
14.415.984
|
194.615.783
|
Gtv
|
5.1
|
Chi
phí khảo sát địa chất
|
|
|
|
27.272.727
|
2.181.818
|
29.454.545
|
|
5.2
|
Chi
phí khảo sát địa hình
|
|
|
|
13.636.364
|
1.090.909
|
14.727.273
|
|
5.3
|
Chi
phí lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng
|
3%
|
|
Gks trước thuế x tỷ lệ
|
1.227.273
|
98.182
|
1.325.455
|
|
5.4
|
Chi
phí lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật (Thông tư 12/2021/TT-BXD)
|
6,5%
|
|
(Gxd+Gtb) trước thuế x tỷ lệ
|
80.629.250
|
6.450.340
|
87.079.590
|
|
5.5
|
Chi
phí thẩm tra Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (Thông tư 12/2021/TT- BXD)
|
0,508%
|
1,2
|
Gxd trước thuế x tỷ lệ
|
7.561.783
|
604.943
|
8.166.726
|
|
5.6
|
Chi
phí thẩm tra thiết kế xây dựng (Thông tư 12/2021/TT-BXD)
|
0,258%
|
|
Gxd trước thuế x tỷ lệ
|
3.200.361
|
256.029
|
3.456.390
|
|
5.7
|
Chi
phí thẩm tra dự toán công trình (Thông tư 12/2021/TT-BXD)
|
0,25%
|
|
Gxd trước thuế x tỷ lệ
|
3.101.125
|
248.090
|
3.349.215
|
|
5.8
|
Chi
phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu tư vấn (Thông tư
12/2021/TT-BXD)
|
0,816%
|
|
Giá trị của từng gói thầu tư vấn; Gtv trước
thuế x tỷ lệ
|
156.316
|
12.505
|
168.821
|
|
5.9
|
Chi
phí giám sát thi công xây dựng (Thông tư 12/2021/TT-BXD)
|
3,285%
|
|
Dự toán gói thầu XD trước thuế x tỷ lệ
|
40.748.782
|
3.259.903
|
44.008.685
|
|
5.10
|
Chi
phí giám sát công tác khảo sát xây dựng (Thông tư 12/2021/TT-BXD)
|
4,072%
|
|
Gks trước thuế x tỷ lệ
|
1.665.818
|
133.265
|
1.799.083
|
|
5.11
|
Chi
phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (Nghị định 63/2014/NĐ-CP)
|
0,1%
|
|
Dự toán gói thầu XD+TB trước thuế x tỷ lệ
|
1.000.000
|
80.000
|
1.080.000
|
|
6
|
Chi phí khác
|
|
|
|
23.917.485
|
742.721
|
24.660.206
|
Gk
|
6.1
|
Phí
thẩm định dự án đầu tư xây dựng (Thông tư 209/2016/TT-BTC)
|
0,019%
|
|
Tổng mức đầu tư x tỷ lệ
|
342.000
|
|
342.000
|
|
6.2
|
Chi
phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (Nghị định 99/2021/NĐ-CP)
|
0,57%
|
|
Giá trị quyết toán do chủ đầu tư đề nghị
phê duyệt; Tổng mức đầu tư x tỷ lệ
|
10.260.000
|
|
10.260.000
|
|
6.3
|
Phí
thẩm định thiết kế kỹ thuật (Thông tư 210/2016/TT-BTC)
|
0,165%
|
|
Gxd trước thuế x tỷ lệ
|
2.046.742
|
|
2.046.742
|
|
6.4
|
Phí
thẩm định dự toán xây dựng (Thông tư 210/2016/TT-BTC)
|
0,16%
|
|
Gxd trước thuế x tỷ lệ
|
1.984.720
|
|
1.984.720
|
|
6.5
|
Chi
phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng (Thông tư
10/2021/TT-BXD)
|
20%
|
|
Chi phí giám sát thi công xây dựng x tỷ lệ
|
8.149.756
|
651.980
|
8.801.736
|
|
6.6
|
Chi
phí thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (Thông tư 12/2021/TT-BXD)
|
15%
|
|
Chi phí thẩm tra Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
x tỷ lệ
|
1.134.267
|
90.741
|
1.225.008
|
|
7
|
Chi phí dự phòng
|
|
|
|
|
|
|
Gdp
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
1.594.567.284
|
151.203.705
|
1.745.770.988
|
Gxdct
|
|
Làm tròn
|
|
|
|
|
|
1.745.771.000
|
|
Bằng chữ: Một tỷ, bảy trăm bốn mươi
năm triệu, bảy trăm bảy mươi mốt nghìn đồng
|
Ghi chú:
Căn cứ Quyết định số
3384/QĐ-BCA-H02, ngày 14/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành suất vốn đầu
tư xây dựng công trình trong Công an nhân dân năm 2021:
- Giá trị suất đầu là 6.250.000
đồng/m2 (gồm chi phí xây dựng phần thân công trình là 5.000.000 đồng/m2 và chi
phí móng (tính bằng 25% suất đầu tư phần thân) tương ứng với 1.250.000 đồng), tổng
là 6.250.000 đồng.
- Giá trị suất đầu tư xây dựng
gara là 2.040.000 đồng/m2 (gồm chi phí xây dựng phần thân công trình là
1.700.000 đồng/m2 và chi phí móng (tính bằng 20% suất đầu tư phần thân) tương ứng
với 340.000 đồng/m2, tổng là 2.040.000 đồng.