ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số:
700/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng,
ngày 20 tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THI TUYỂN CÔNG CHỨC KHỐI ĐẢNG, ĐOÀN THỂ, KHỐI HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng
và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010
của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thi tuyển công chức
khối Đảng, Đoàn thể, khối hành chính nhà nước tỉnh Lâm Đồng năm 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy (để T/h);
- Các Ban đảng, đoàn thể cấp tỉnh (để T/h);
- Các Huyện ủy, Thành ủy (để T/h);
- Như Điều 3 (để T/h);
- Lưu: VT, TKCT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
KẾ HOẠCH
THI
TUYỂN CÔNG CHỨC KHỐI ĐẢNG, ĐOÀN THỂ, KHỐI HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM
2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 700/QĐ-UBND ngày 20/3/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lâm Đồng)
Căn cứ nhu cầu xây dựng, phát triển đội
ngũ công chức phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức khối Đảng, đoàn thể; khối hành
chính nhà nước tỉnh Lâm Đồng năm 2015 như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Việc tuyển dụng công chức nhằm bổ
sung, tạo nguồn đội ngũ công chức trẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ
chuyên môn phù hợp tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, am hiểu nghề nghiệp,
chính sách, pháp luật và đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao trong
giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức tuyển dụng phải thực hiện
đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Đảm bảo nghiêm túc, minh bạch, công
khai, công bằng và chất lượng.
II. Căn cứ và hình thức
tuyển dụng công chức
1. Căn cứ tuyển dụng: việc tuyển dụng
công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và chỉ tiêu biên chế được cấp thẩm
quyền giao.
2. Hình thức tuyển dụng: việc tuyển dụng
công chức được thực hiện thông qua hình thức thi tuyển.
3. Nhu cầu tuyển dụng: 334 chỉ
tiêu, cụ thể:
- Chỉ tiêu tuyển dụng công chức khối Đảng,
đoàn thể: 87
- Chỉ tiêu tuyển dụng công chức khối
hành chính nhà nước: 247
(có biểu chi tiết đăng ký chỉ tiêu kèm
theo)
4. Phạm vi tuyển dụng công chức:
4.1. Phạm vi về đơn vị: Thi tuyển công
chức cho các cơ quan khối Đảng, đoàn thể, khối hành chính nhà nước thuộc tỉnh
được giao biên chế.
4.2. Phạm vi về ngạch: việc tuyển dụng
công chức năm 2015 của tỉnh Lâm Đồng căn cứ vào vị trí việc làm tương ứng với từng
loại công chức được thực hiện như sau:
a) Công chức loại C ngạch chuyên viên
hoặc tương đương;
b) Công chức loại D ngạch cán sự, nhân
viên và tương đương.
III. Tiêu chuẩn, điều
kiện đăng ký dự thi
1. Tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển vào
khối hành chính nhà nước:
Người có đủ các điều kiện sau đây
không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được
đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt
Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ
ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp, cụ
thể:
- Dự thi vào ngạch 01.003; 06.031;
10.226; 02.007 phải tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp; Có chứng
chỉ ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc) trình độ B trở lên hoặc trình độ
tiếng Anh tương đương B1 hoặc có một trong các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế sau:
Toefl 400 điểm, Toeic 450 điểm, IELTS 4.5; Tin học văn phòng trở lên.
- Dự thi vào ngạch 06a031; 10.227 phải
tốt nghiệp cao đẳng trở lên, chuyên ngành phù hợp; Có chứng chỉ ngoại ngữ (Anh,
Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc) trình độ B trở lên hoặc trình độ tiếng Anh tương
đương B1 hoặc có một trong các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế sau: Toefl 400 điểm,
Toeic 450 điểm, IELTS 4.5; Tin học văn phòng trở lên.
- Dự thi vào ngạch 01.004; 06.032;
10.228; 02.008; 06.035 phải tốt nghiệp Trung cấp trở lên, chuyên ngành phù hợp;
Có chứng chỉ ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc) trình độ A trở lên hoặc
trình độ tiếng Anh tương đương B1 hoặc có một trong các chứng chỉ tiếng Anh quốc
tế sau: Toefl 400 điểm, Toeic 450 điểm, IELTS 4.5; Tin học văn phòng trở lên.
* Chứng chỉ tiếng dân tộc được thay thế
cho ngoại ngữ.
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ.
2. Tiêu chuẩn dự tuyển vào khối Đảng,
đoàn thể:
Ban Tổ chức Tỉnh ủy quy định tiêu chuẩn,
điều kiện cụ thể đối với thí sinh dự tuyển vào khối Đảng, đoàn thể.
3. Những người sau đây không được đăng
ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b)Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án
mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ
sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
IV. Hồ sơ đăng ký dự
thi bao gồm:
1. Đơn đăng ký dự tuyển công chức theo
mẫu;
2. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ
dự tuyển;
3. Bản sao giấy khai sinh;
4. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;
5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan
y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
6. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu
tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
7. 02 ảnh (3x4) và 03 phong bì có dán
tem ghi rõ địa chỉ của thí sinh dự tuyển.
Các loại giấy tờ trên được đựng trong
túi đựng hồ sơ có kích cỡ 22 x 32cm, mặt ngoài có dán nội dung “HỒ SƠ ĐĂNG
KÝ DỰ THI CÔNG CHỨC NĂM 2015” ghi rõ họ và tên của người dự tuyển và thống
kê các loại giấy tờ bên trong hồ sơ theo quy định. Hồ sơ dự thi sẽ không trả lại
trong mọi trường hợp.
V. Chế độ ưu tiên
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi
tuyển công chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh
hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng
30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân
đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển
ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính
sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa
(từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng
Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh
niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông
thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 10 điểm
vào tổng số điểm thi tuyển.
2. Trường hợp người dự thi tuyển thuộc
nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển.
VI. Hình thức, nội
dung thi, cách tính điểm thi
1. Các môn thi, hình thức thi và thời
gian thi
1.1. Môn kiến thức chung:
a) Thi viết 01 bài, thời gian làm bài
180 phút đối với ngạch chuyên viên và tương đương (công chức loại C); 120 phút
đối với ngạch cán sự, nhân viên và tương đương (công chức loại D);
b) Nội dung thi: Các nội dung liên
quan đến hệ thống chính trị, quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
1.2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành:
a) Thi viết 01 bài; thời gian 180 phút
đối với ngạch chuyên viên và tương đương; 120 phút đối với ngạch cán sự, nhân
viên và tương đương;
b) Thi trắc nghiệm 01 bài; thời gian
45 phút đối với ngạch chuyên viên và tương đương; 30 phút đối với ngạch cán sự,
nhân viên và tương đương;
c) Nội dung thi nghiệp vụ chuyên
ngành:
- Chuyên ngành Hành chính:
+ Chuyên ngành hành chính khối Đảng,
đoàn thể;
+ Chuyên ngành hành chính khối nhà nước.
- Chuyên ngành Kế toán;
- Chuyên ngành Kiểm lâm;
- Chuyên ngành Lưu trữ;
1.3. Môn ngoại ngữ:
a) Đối với ngạch chuyên viên và tương
đương: thi viết 01 bài trình độ B (tiếng Anh), thời gian 90 phút.
b) Đối với ngạch cán sự, nhân viên và
tương đương: thi viết 01 bài trình độ A (tiếng Anh), thời gian 60 phút.
Thi tiếng dân tộc thay thế thi ngoại
ngữ đối với những trường hợp đăng ký thi tiếng Kơ ho, ChuRu, Châu Mạ, thi viết
01 bài thời gian 60 phút.
1.4. Môn tin học văn phòng:
Thí sinh phải thi trắc nghiệm: 01 bài;
thời gian 45 phút đối với ngạch chuyên viên và tương đương; 30 phút đối với ngạch
cán sự, nhân viên và tương đương.
2. Điều kiện miễn môn thi ngoại ngữ và
tin học
Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp
môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện
sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại
học về ngoại ngữ;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại
học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng
nước ngoài ở Việt Nam.
2.2. Miễn thi môn tin học văn phòng
trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông
tin trở lên.
3. Cách tính điểm thi và xác định người
trúng tuyển
3.1. Cách tính điểm thi
a) Bài thi được chấm theo thang điểm
100.
b) Điểm các môn thi được tính như sau:
- Môn kiến thức chung: tính hệ số 1;
- Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Bài thi
viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
- Môn ngoại ngữ, môn tin học văn
phòng: tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi.
c) Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của
các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành cộng với điểm ưu
tiên (nếu có).
3.2. Xác định người trúng tuyển
a) Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có đủ các bài thi của các môn thi;
- Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50
(năm mươi) điểm trở lên;
- Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy
theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí
việc làm.
- Trường hợp có từ 02 người trở lên có
kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có điểm bài thi viết
môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết
môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn
nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được
người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định người trúng tuyển.
b) Người không trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần
sau.
VII. Lệ phí thi
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 163/2010/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nội
vụ về việc hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi
tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức.
VIII. Các bước thực
hiện
1. Chuẩn bị tài liệu:
Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh
ủy và các sở, ngành liên quan chuẩn bị tài liệu:
- Tài liệu môn kiến thức chung; chuyên
ngành Hành chính khối hành chính nhà nước; Lưu trữ; Tin học; Ngoại ngữ, tiếng
dân tộc do Sở Nội vụ biên soạn;
- Tài liệu môn chuyên ngành Hành chính
khối Đảng, đoàn thể do Ban Tổ chức Tỉnh ủy biên soạn;
- Tài liệu chuyên ngành Kế toán do Sở
Tài chính biên soạn.
- Tài liệu chuyên ngành Kiểm lâm do Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn biên soạn.
Tài liệu chỉ phục vụ cho thi tuyển
công chức của tỉnh Lâm Đồng theo kế hoạch này.
2. Thời gian, địa điểm tổ chức thi:
Thời gian: dự kiến trong Quý II năm
2015 (Hội đồng tuyển dụng sẽ có thông báo cụ thể về địa điểm thi và thời gian:
phát hành hồ sơ, nhận hồ sơ và tổ chức thi).
3. Thành lập Hội đồng thi tuyển, Ban
Giám sát kỳ thi:
Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng quyết định
thành lập Hội đồng thi; Hội đồng thi có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
khoản 2, Điều 7 Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và Điều 1, Điều 2 Quy chế tổ chức thi
tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30/12/2010 của Bộ Nội vụ;
Ban Giám sát kỳ thi do Chủ tịch UBND tỉnh
Quyết định thành lập. Ban Giám sát có 03 hoặc 05 thành viên; bao gồm Trưởng Ban
Giám sát và các giám sát viên; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
điều 18 Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo Thông
tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ;
4. Các Bộ phận giúp việc của Hội đồng
do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy chế tổ chức thi tuyển, xét
tuyển công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của
Bộ Nội vụ;
5. Tổ chức kỳ thi tuyển:
Hội đồng thi tuyển công chức thông báo
công khai trên Đài Phát thanh truyền hình và niêm yết công khai tại Sở Nội vụ
(Website của Sở Nội vụ), Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các Huyện ủy, Thành ủy; UBND
các huyện, thành phố về kỳ thi và tổ chức kỳ thi theo quy định từ Điều 7 đến Điều
17, Mục III Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo
Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.
6. Thông báo kết quả thi:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả của Hội đồng thi; Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ niêm yết
tại trụ sở làm việc và đăng tải trên Website của Sở Nội vụ kết quả thi, danh
sách thí sinh dự kiến trúng tuyển; đồng thời Sở Nội vụ gửi thông báo kết quả
thi bằng văn bản đến thí sinh dự thi vào khối nhà nước; Ban Tổ chức Tỉnh ủy gửi
thông báo kết quả thi bằng văn bản đến thí sinh dự thi vào khối Đảng, đoàn thể,
7. Phúc khảo bài thi:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả thi, Hội đồng tổ chức nhận đơn đề nghị phúc khảo bài
thi của thí sinh (nếu có) và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn
phúc khảo, Hội đồng thi tổ chức chấm phúc khảo và thông báo kết quả cho thí
sinh đề nghị chấm phúc khảo.
8. Báo cáo kết quả thi, thông báo kết
quả đến thí sinh:
Sau khi thực hiện xong các quy định tại
điểm 7 mục VIII của kế hoạch này, Hội đồng thi báo cáo UBND tỉnh phê duyệt kết
quả thi, sau khi kết quả thi tuyển được UBND tỉnh phê duyệt, Hội đồng thi niêm
yết danh sách trúng tuyển tại trụ sở của Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và đăng
tải trên Website của Sở Nội vụ; đồng thời Sở Nội vụ gửi thông báo công nhận kết
quả trúng tuyển bằng văn bản đến thí sinh dự thi vào khối nhà nước; Ban Tổ chức
Tỉnh ủy gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản đến thí sinh dự
thi vào khối Đảng, đoàn thể.
9. Hoàn chỉnh hồ sơ:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức, người trúng tuyển vào khối nhà nước phải đến Sở Nội vụ để hoàn thiện
hồ sơ dự tuyển; Người trúng tuyển vào khối Đảng, đoàn thể phải đến Ban Tổ chức
Tỉnh ủy để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển. Hồ sơ dự tuyển phải được bổ sung để hoàn
thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng bao gồm:
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết
quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng
thực;
- Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp
nơi thường trú cấp.
Thời điểm cơ quan có thẩm quyền chứng
thực văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập và cấp phiếu lý lịch tư pháp được thực
hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo công nhận kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người trúng tuyển có lý do
chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ dự tuyển thì phải làm đơn xin gia
hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển gửi cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức. Thời gian xin gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày
hết hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển.
10. Quyết định tuyển dụng và nhận việc:
10.1. Căn cứ quyết định công nhận, phê
duyệt kết quả thi tuyển của UBND tỉnh và sau khi người trúng tuyển hoàn thiện hồ
sơ dự tuyển theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30/12/2010 của Bộ Nội vụ, trong thời hạn 15 ngày Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy ra
quyết định tuyển dụng công chức đối với người trúng tuyển vào khối Đảng, đoàn
thể; Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng công chức đối với người trúng
tuyển vào khối hành chính nhà nước; trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện
đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định hủy kết quả trúng tuyển.
10.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ
quan nhận việc. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức vì lý do chính
đáng mà không thể đến nhận việc thì phải có đơn xin gia hạn trước khi kết thúc
thời hạn nêu trên, gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức; thời gian
xin gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc theo quy định
và phải được Thủ trưởng cơ quan tuyển dụng đồng ý bằng văn bản. Thời gian trả lời
của Thủ trưởng cơ quan tuyển dụng không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn.
10.3. Trường hợp người trúng tuyển bị
hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định thì Sở Nội vụ có trách nhiệm trình UBND
tỉnh để phê duyệt kết quả trúng tuyển cho người dự thi vào khối hành chính nhà
nước có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó, sau đó ban
hành quyết định tuyển dụng sau khi có kết quả phê duyệt của UBND tỉnh; Ban Tổ
chức Tỉnh ủy có trách nhiệm trình UBND để phê duyệt kết quả trúng tuyển cho người
dự thi vào khối Đảng, đoàn thể có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề ở vị trí
tuyển dụng đó, sau đó ban hành quyết định tuyển dụng sau khi có kết quả phê duyệt
của UBND tỉnh.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết
quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Ban Tổ chức Tỉnh ủy trình UBND tỉnh
quyết định người trúng tuyển vào khối Đảng, đoàn thể theo quy định; Sở Nội vụ
trình UBND tỉnh quyết định người trúng tuyển vào khối hành chính nhà nước theo
quy định.
IX. Phân công tổ chức
thực hiện:
1. Giao Sở Nội vụ:
1.1. Thông báo công khai chỉ tiêu và
các nội dung của kế hoạch tuyển dụng công chức theo quy định.
1.2. Chủ trì tổ chức biên soạn, phát
hành tài liệu, hồ sơ thi công chức.
1.3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Hội đồng thi tuyển, Ban Giám sát kỳ thi tuyển công chức năm 2015 và
giúp hội đồng thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban
phúc khảo bài thi...
1.4. Thu nhận hồ sơ của thí sinh đăng
ký dự tuyển vào các cơ quan, đơn vị khối hành chính nhà nước;
1.5. Là cơ quan thường trực của Hội đồng
tuyển dụng công chức năm 2015 của tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng
tuyển dụng công chức tổ chức, thực hiện kế hoạch tuyển dụng công chức năm 2015:
- Kiểm tra hồ sơ, nhập dữ liệu, gửi
thông báo đến các thí sinh tham gia dự thi vào các cơ quan, đơn vị khối hành
chính nhà nước;
- Tổng hợp danh sách người đủ điều kiện
dự tuyển báo cáo Hội đồng thi;
- Tổ chức họp Hội đồng thi trước và
sau khi tổ chức thi tuyển công chức;
- Chuẩn bị địa điểm thi, vật tư, văn
phòng phẩm, in ấn tài liệu; mẫu biểu, thẻ đeo và các công việc khác phục vụ trực
tiếp cho công tác thi tuyển công chức;
- Thu phí dự tuyển của thí sinh dự thi
vào các cơ quan, đơn vị khối hành chính nhà nước theo quy định;
1.6. Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch công chức, xếp lương đối với thí sinh trúng tuyển vào các cơ quan,
đơn vị khối hành chính nhà nước sau khi có quyết định phê duyệt kết quả thi tuyển
của UBND tỉnh.
2. Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
- Quy định và thông báo tiêu chuẩn, điều
kiện tuyển dụng vào công chức vào khối Đảng, đoàn thể;
- Chuẩn bị tài liệu môn chuyên ngành
hành chính khối Đảng, đoàn thể;
- Thu nhận và kiểm tra hồ sơ, nhập dữ
liệu, gửi thông báo đến các thí sinh tham gia dự thi vào các cơ quan, đơn vị khối
Đảng, đoàn thể;
- Tổng hợp danh sách thí sinh đủ điều
kiện dự tuyển vào các cơ quan, đơn vị khối Đảng, đoàn thể báo cáo Hội đồng thi;
- Thu phí dự tuyển của thí sinh dự thi
vào các cơ quan, đơn vị khối Đảng theo quy định;
- Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch công chức, xếp lương đối với thí sinh trúng tuyển vào các cơ quan, đơn vị
khối Đảng, đoàn thể sau khi có quyết định phê duyệt kết quả thi tuyển của UBND
tỉnh.
3. Các Ban đảng, Đoàn thể; các Huyện ủy,
Thành ủy; các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm
phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát
sinh vướng mắc đề nghị các Ban, ngành, đoàn thể, các địa phương kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ) để được
xem xét, giải quyết./.