ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 700/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 06 tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC CHIA
CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ THỰC HIỆN CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG THI ĐUA
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Hướng dẫn số
1943/BTĐKT-VII ngày 26/8/2009 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về việc
chia Cụm, Khối Thi đua, đăng ký và đề nghị tặng Cờ Thi đua của Chính phủ;
Xét đề nghị của Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 193/TTr-TT.HĐTĐKT ngày
17/4/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi
đua.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 15/5/2012 của Chủ tịch
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và thực
hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp, Thủ trưởng các đơn
vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lợi
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ THỰC HIỆN CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG THI ĐUA
(Ban hành kèm theo Quyết định số
700/QĐ-UBND ngày 06/5/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Mục đích, yêu cầu chia Cụm, Khối thi đua
1. Việc tổ chức chia Cụm,
Khối Thi đua và chấm điểm, xếp hạng thi đua nhằm tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng các phong trào thi đua theo tinh thần Kết luận số 83-KL/TW ngày 30/8/2010
của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa X). Từ đó, suy tôn những đơn vị, địa
phương thực hiện tốt phong trào thi đua, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua
đó, nhân rộng các điển hình tiên tiến và nhân tố mới để các đơn vị, địa phương
khác trong toàn tỉnh noi gương học tập.
2. Việc xét thi đua và
khen thưởng phải dựa trên tiêu chí cụ thể, đảm bảo đúng nguyên tắc theo quy định
của Luật Thi đua, Khen thưởng. Khen thưởng phải đảm bảo đúng thành tích và khen
thưởng kịp thời để thi đua và khen thưởng thực sự là động lực thúc đẩy kinh tế
- xã hội phát triển, đảm bảo quốc phòng, an ninh và xây dựng con người mới.
Điều
2. Phạm vi áp dụng
Quy định về tổ chức
chia Cụm, Khối thi đua và chấm điểm, xếp hạng thi đua được áp dụng đối với các
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh đối
với các cơ quan, tổ chức, đơn vị tại khoản 2, Điều 3 của bản Quy định này.
Chương
II
CHIA CỤM, KHỐI
THI ĐUA VÀ PHÂN CÔNG PHỤ TRÁCH CÁC CỤM, KHỐI
Điều
3. Các Cụm, Khối Thi đua và phân công Cụm trưởng, Cụm phó, Khối trưởng, Khối
phó
1. Trưởng, phó Cụm, Khối
thi đua do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh luân phiên đảm nhiệm hàng năm. Riêng Khối số tám và Khối số mười
hai do được chia tách, thành lập mới trong năm 2013 nên Khối trưởng, Khối phó
do UBND tỉnh chỉ định.
2. Căn cứ vào đặc điểm,
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh, các Cụm,
Khối Thi đua được phân chia như sau:
a) Khối một: Gồm 05 đơn vị.
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy.
b) Khối hai: Gồm 07 đơn vị.
- Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Cựu chiến binh tỉnh;
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Tỉnh đoàn Bình Phước.
c) Khối ba: Gồm 13 đơn vị.
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo
tỉnh Bình Phước về Phòng, Chống tham nhũng;
- Sở Nội vụ;
- Thanh tra tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Sở Ngoại vụ;
- Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án Dân
sự tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh.
d) Khối bốn: Gồm 09 đơn vị.
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư;
- Sở Tài chính;
- Cục Thuế tỉnh;
- Cục Hải quan;
- Cục Thống kê;
- Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Trung tâm Xúc tiến đầu
tư - Thương mại và Du lịch;
- Quỹ phát triển đất tỉnh
Bình Phước.
đ) Khối năm: Gồm 07 đơn vị.
- Sở Xây dựng;
- Sở Tài nguyên và Môi
trường;
- Sở Giao thông vận tải;
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
- Sở Công thương;
- Vườn Quốc gia Bù Gia
Mập;
- Liên minh Hợp tác xã
tỉnh.
e) Khối sáu: Gồm 11 đơn vị.
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
- Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội;
- Sở Y tế;
- Sở Khoa học và Công
nghệ;
- Sở Thông tin và Truyền
thông;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Ban Dân tộc;
- Đài Phát thanh -
Truyền hình Bình Phước;
- Trường Cao đẳng Công
nghiệp cao su Bình Phước;
- Trường Trung cấp nghề
Tôn Đức Thắng.
f) Khối bảy: Gồm 15 đơn vị.
- Liên hiệp các Hội
khoa học kỹ thuật;
- Hội Văn học Nghệ thuật;
- Hội Nhà báo;
- Hội Luật gia;
- Hội Bảo trợ Người
tàn tật, Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo;
- Hội Khuyến học;
- Hội Người mù;
- Hội Doanh nghiệp trẻ;
- Hội Doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
- Hội Doanh nhân nữ;
- Hội Nạn nhân chất độc
da cam/dioxin.
- Hội Người cao tuổi;
- Hội Đông y;
- Hội Cựu Thanh niên
xung phong tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh.
g) Khối tám: Gồm 05 đơn vị.
- Đảng ủy Khối Doanh
nghiệp tỉnh - Khối trưởng;
- Báo Bình Phước - Khối
phó;
- Đảng ủy Khối Cơ quan
Dân chính đảng tỉnh;
- Trường Chính trị tỉnh;
- Ban Bảo vệ chăm sóc
sức khỏe cán bộ tỉnh.
h) Khối chín: Gồm 12 đơn vị.
- Công ty TNHH MTV Xổ
số kiến thiết và Dịch vụ tổng hợp Bình Phước;
- Công ty TNHH MTV Xây
dựng Bình Phước.
- Công ty TNHH MTV Cấp
thoát nước Bình Phước;
- Công ty TNHH MTV Dịch
vụ Thủy lợi Bình Phước;
- Công ty Cổ phần Tư vấn
- Xây dựng tổng hợp Bình Phước;
- Công ty Cổ phần Vận
tải - Công trình giao thông Bình Phước;
- Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu tổng hợp Bình Phước;
- Công ty Cổ phần Sách
và Thiết bị trường học Bình Phước;
- Công ty Cổ phần Dược
và Vật tư y tế Bình Phước;
- Công ty TNHH MTV Cao
su Sông Bé;
- Công ty TNHH MTV Cao
su Bình Phước;
- Công ty TNHH MTV Cao
su Phước Long.
i) Khối mười: Gồm 11 đơn vị.
- Bưu điện tỉnh Bình
Phước;
- Viễn thông Bình Phước;
- Công ty Điện lực
Bình Phước;
- Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ;
- Công ty Cổ phần Thủy
điện Srok Phu Miêng;
- Công ty Cổ phần Thủy
điện Cần Đơn;
- Công ty TNHH MTV Cao
su Bình Long;
- Công ty TNHH MTV Cao
su Lộc Ninh;
- Công ty TNHH MTV Cao
su Phú Riềng;
- Công ty Cổ phần Cao
su Đồng Phú;
- Chi nhánh Xăng dầu
Bình Phước.
j) Khối mười một: Gồm 07 đơn vị.
- Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Bình Phước;
- Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Phước;
- Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Bình Phước;
- Quỹ Đầu tư phát triển
Bình Phước.
k) Khối mười hai: Gồm 08 đơn vị.
- Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương tín chi nhánh tỉnh Bình Phước - Khối trưởng;
- Ngân hàng TMCP Đông
Á chi nhánh tỉnh Bình Phước - Khối phó;
- Ngân hàng TMCP An
Bình chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Á
Châu chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Nam Á
chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Hà Nội chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP
Phương Nam chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương chi nhánh tỉnh Bình Phước.
l) Cụm Thi đua các
huyện, thị xã: Gồm 10 huyện, thị xã.
- Thị xã Bình Long;
- Thị xã Đồng Xoài;
- Thị xã Phước Long;
- Huyện Chơn Thành;
- Huyện Hớn Quản;
- Huyện Bù Đốp;
- Huyện Bù Gia Mập;
- Huyện Bù Đăng;
- Huyện Đồng Phú;
- Huyện Lộc Ninh.
Điều
4. Phân công Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách Cụm, Khối
thi đua
Các Cụm, Khối thi đua
do Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo dõi, phụ trách, cụ thể
như sau:
1. Khối một và Khối
tám: Do Trưởng ban Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh phụ trách.
2. Khối hai: Do Trưởng
ban Ban Dân vận Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Phó Chủ
tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
3. Khối ba: Do Phó Chủ
nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh phụ trách.
4. Khối bốn và Khối
chín: Do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh phụ trách.
5. Khối năm: Do Chánh
Thanh tra tỉnh, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
6. Khối sáu: Do Trưởng
ban Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ
trách.
7. Khối bảy: Do Bí thư
Tỉnh đoàn, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
8. Khối mười: Do Chủ tịch
Liên đoàn Lao động tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ
trách.
9. Khối mười một và Khối
mười hai: Do Giám đốc Sở Tài chính, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
phụ trách.
10. Cụm Thi đua các
huyện, thị xã: Do Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh và Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy viên Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
Chương
III
TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CỤM, KHỐI
Điều
5. Tổ chức hoạt động
1. Điều hành hoạt động
của Cụm, Khối (sau đây gọi chung là Khối) có 01 Khối trưởng, 01 Khối phó và Tổ
Giúp việc giúp việc cho Khối trưởng, Khối phó.
2. Khối trưởng, Khối
phó do các Thành viên trong Khối bầu chọn trong Hội nghị tổng kết hàng năm và
hoạt động luân phiên. Đơn vị được bầu làm Khối trưởng được sử dụng con dấu của
đơn vị mình để quan hệ công tác và thực hiện nhiệm vụ của Khối.
3. Tổ Giúp việc do Khối
trưởng thành lập là cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị
Khối trưởng và Khối phó.
Điều
6. Trách nhiệm
1. Khối trưởng:
a) Khối trưởng là người
chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp tổ chức các phong trào thi đua nhằm thực hiện
tốt các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký đầu năm và công tác khen thưởng của Khối.
b) Xây dựng và thống
nhất tiêu chí thi đua, thang bảng điểm để bình xét thi đua cho phù hợp với đặc
điểm của Khối.
c) Chuẩn bị nội dung
và chủ trì tổ chức các cuộc họp sơ kết, tổng kết và ký kết giao ước thi đua của
Khối (mời đồng chí Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách Khối
tham dự).
d) Tổng hợp, báo cáo kết
quả thi đua của Khối theo định kỳ 6 tháng và cả năm gửi về UBND tỉnh (qua Ban
Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ).
2. Khối phó:
a) Khối phó là người giúp
việc cho Khối trưởng, thay mặt Khối trưởng giải quyết những công việc khi được
Khối trưởng ủy quyền.
b) Giúp Khối trưởng
trong việc xây dựng tiêu chí thi đua, thang bảng điểm và chuẩn bị nội dung các
cuộc họp của Khối.
3. Tổ Giúp việc:
a) Có trách nhiệm tham
mưu, giúp việc cho Khối trưởng, Khối phó trong công tác tổ chức phát động phong
trào thi đua nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đăng ký giao ước thi đua.
b) Tổng hợp tình hình
thực hiện phong trào thi đua và hoạt động của Khối 06 tháng đầu năm và cả năm.
c) Tổng hợp, kiểm tra
bảng tự chấm điểm của các đơn vị thành viên trong Khối; xây dựng báo cáo phục vụ
cho công tác sơ kết, tổng kết Khối.
4. Các đơn vị Thành
viên trong Khối:
a) Căn cứ chỉ tiêu, kế
hoạch của Tỉnh ủy, UBND dân tỉnh giao, Nghị quyết của HĐND cùng cấp, Chỉ thị
phát động phong trào thi đua hàng năm của UBNDtỉnh để xây dựng nội dung, tổ chức
phát động thi đua sát với tình hình thực tế nhằm hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch
được giao, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Triển khai thực hiện
các nội dung đã đăng ký giao ước thi đua. Tham gia đầy đủ các cuộc họp do Khối
trưởng tổ chức và thực hiện tự chấm điểm theo quy định của Khối.
Điều
7. Chế độ làm việc
1. Để nắm bắt kịp thời
thông tin 06 tháng và cả năm, các Thành viên trong Khối phải tổng hợp báo cáo,
tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế -
xã hội và các chỉ tiêu thi đua đã ký kết cho Khối trưởng, Khối phó. Cụ thể:
- Báo cáo 06 tháng gửi
trước ngày 10/7.
- Báo cáo năm gửi trước
ngày 20/01 năm sau.
2. Khối trưởng phối hợp
với Khối phó tổng hợp tình hình thực hiện các phong trào thi đua, các chỉ tiêu
đã ký kết, tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết Khối. Cụ thể:
- Thời gian sơ kết vào
tháng 7, tổng kết vào tháng 02 năm sau.
- Địa điểm tổ chức Hội
nghị sơ kết ở đơn vị Khối phó, Hội nghị tổng kết ở đơn vị Khối trưởng.
3. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng tổng kết năm của Khối gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (qua
Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) trước ngày 28/02 của năm sau để xem xét đề
nghị các cấp khen thưởng.
4. Sau khi sơ kết, tổng
kết các đơn vị, địa phương cần tuyên truyền, nhân rộng các gương điển hình tiên
tiến, nhân tố mới để noi gương, học tập.
Chương
IV
NỘI DUNG,
TIÊU CHÍ THI ĐUA
Điều
8. UBND tỉnh quy định các nội dung,
tiêu chí thi đua chung. Căn cứ quy định chung của UBND tỉnh, từng Cụm, Khối thống
nhất xây dựng nội dung, tiêu chí cụ thể, sát với đặc điểm và nhiệm vụ của Cụm,
Khối. Nội dung tiêu chí thi đua phải được lượng hóa thành điểm hoặc được phân
chia thành các loại tốt, khá, trung bình để làm cơ sở xét khen thưởng.
Điều
9. Đối với Khối Công tác Đảng và Quản lý Nhà nước
1. Hoàn thành tốt các
chương trình, kế hoạch năm của cơ quan; hoàn thành đạt, vượt các chỉ tiêu, nhiệm
vụ có liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của cơ quan mà Nghị quyết Tỉnh ủy và
HĐND tỉnh đã xác định.
2. Thực hiện tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của
ngành, địa phương và tích cực tham gia vào các hoạt động của ngành, địa phương
tổ chức.
3. Chấp hành tốt chế độ
hội họp, thông tin báo cáo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh quy định. Thực hiện nghiêm
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu
chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2013.
4. Thể hiện rõ tinh thần
chủ động, sáng tạo, khắc phục khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm
vụ được giao; giải quyết tốt các vấn đề mới phát sinh. Thực hiện tốt Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
5. Chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức, phòng chống các tệ nạn xã hội,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.
6. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước; thực hiện tốt
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đeo thẻ công chức, viên chức và sử dụng
hiệu quả thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Tăng cường công tác
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý và điều
hành công việc, xây dựng các chuyên đề, dự án, đề án phục vụ các chủ trương, giải
pháp lớn của tỉnh thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị phụ trách.
8. Đào tạo nâng cao
năng lực, trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể trong sạch vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
9. Thực hiện tốt công
tác thi đua, khen thưởng.
Điều
10. Đối với Khối Mặt trận, đoàn thể và các Hội
1. Triển khai đầy đủ,
kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các văn bản chỉ đạo của ngành dọc cấp trên đến cán bộ, đoàn viên, hội viên và
các tầng lớp nhân dân.
2. Chủ động trong công
tác tham mưu, đề xuất cho Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh có những chủ trương, giải
pháp kịp thời, hiệu quả, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.
3. Chủ động, sáng tạo
trong chỉ đạo, điều hành và cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, có chương
trình hoạt động của cả năm, đề ra chỉ tiêu và tổ chức ký kết giao ước thi đua với
đơn vị cấp dưới.
4. Đổi mới trong công
tác tổ chức, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân
dân. Vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực
vào việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020; triển khai thực hiện có hiệu quả 03 cuộc vận động: “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Ngày vì người nghèo”,
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
5. Tiếp tục đẩy mạnh
việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và có các hoạt động hỗ
trợ đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo.
6. Phát huy vai trò
tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong sạch vững mạnh, thực
hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội.
7. Thực hiện tốt công
tác thi đua, khen thưởng.
Điều
11. Đối với Khối các doanh nghiệp và ngân hàng
1. Hoàn thành đạt và
vượt mức các chỉ tiêu về sản xuất, kinh doanh trong năm, tăng so với năm trước
như: Doanh thu, sản lượng, lợi nhuận, nộp thuế, thu nhập người lao động, ...
2. Bảo toàn và phát
triển năng lực hoạt động như: Nhân lực, vốn, tài sản, máy móc, trang thiết bị,
kế hoạch, chiến lược hoạt động, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu,
...
3. Thực hiện tốt các
quy định của pháp luật, bảo đảm sự minh bạch và lành mạnh về tài chính, xây dựng
các tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. Tiếp tục đẩy mạnh
việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tham gia tích cực vào
việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020.
5. Tích cực thực hiện
các giải pháp của Chính phủ đề ra nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm an sinh xã hội.
6. Thực hiện tốt việc
chăm lo đời sống cho người lao động, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi
trường, tích cực thực hiện công tác từ thiện xã hội.
7. Thực hiện tốt công
tác thi đua, khen thưởng.
Điều
12. Đối với Cụm các huyện, thị xã
1. Hoàn thành tốt các
chỉ tiêu, kế hoạch chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội như: Tốc độ tăng trưởng
kinh tế, thu ngân sách, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ
suất sinh, giải quyết việc làm, văn hóa, giáo dục, y tế, xây dựng cơ bản, kết cấu
hạ tầng.
2. Đảm bảo an ninh -
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
3. Chấp hành tốt chế độ
hội họp, thông tin báo cáo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh quy định. Thực hiện tốt Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ
đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2013.
4. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; Thực
hiện tốt Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đeo thẻ công chức, viên chức và
sử dụng hiệu quả thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh. Giải quyết kịp thời việc
khiếu nại, tố cáo, thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý đất đai,
bảo vệ môi trường.
5. Xây dựng hệ thống
chính trị, tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể trong sạch, vững mạnh. Thực hiện
tốt Quy chế dân chủ cơ sở theo Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 của Bộ Chính
trị. Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”.
6. Thực hiện tốt
chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
7. Thực hiện tốt công
tác thi đua, khen thưởng.
Chương
V
NGUYÊN TẮC,
PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM, CƠ CẤU KHEN THƯỞNG
Điều
13. Nguyên tắc chấm điểm
1. Chấm điểm, xếp hạng
thi đua phải dựa vào kết quả và số liệu cụ thể về thực hiện nhiệm vụ trong năm,
chống mọi biểu hiện che dấu khuyết điểm, chạy theo thành tích.
2. Chấm điểm xếp hạng
thi đua nhằm tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua, trao đổi học tập kinh
nghiệm lẫn nhau, góp phần để hoàn thành tốt nhiệm vụ, do đó phải đảm bảo tính
nghiêm túc, chặt chẽ và được 2/3 thành viên trong Cụm, Khối nhất trí.
Điều
14. Phương pháp chấm điểm
1. Tổng số 1.000 điểm
(kể cả điểm thưởng). Trong đó:
a) Điểm thưởng:
- Thưởng cho Cụm Thi
đua các huyện, thị xã; Khối Thi đua các doanh nghiệp thực hiện vượt mức các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội như: Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GDP), thu ngân sách, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo,
giảm tỷ suất sinh, giải quyết việc làm. Tổng điểm thưởng tối đa là 50 điểm.
- Thưởng cho các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các đơn vị ngành dọc đóng chân trên địa bàn tỉnh, kết
thúc năm công tác được bộ, ngành, đoàn thể Trung ương tặng thưởng Cờ Thi đua xuất
sắc. Tổng điểm thưởng tối đa là 05 điểm.
b) Điểm trừ:
- Trừ do không chấp
hành chế độ hội họp, thông tin báo cáo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh quy định. Cụ thể:
Đơn vị vắng một cuộc họp không có lý do trừ 01 điểm. Không báo cáo đúng thời
gian quy định theo công văn yêu cầu của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trừ 01 điểm/01 báo
cáo (dựa trên kết quả theo dõi, tổng hợp, đánh giá của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn
phòng UBND tỉnh).
- Cá nhân lãnh đạo chủ
chốt (Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện,
thị xã; Trưởng, Phó các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng doanh nghiệp) bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách: trừ 10 điểm
trong tổng số điểm sau khi chấm, đồng thời không xếp hạng nhất, nhì, ba trong cụm,
khối.
c) Ngoài nội dung điểm
thưởng, điểm trừ nêu trên, các nội dung tính điểm thưởng, điểm trừ khác do Cụm,
Khối quy định.
2. Căn cứ kết quả thực
hiện nhiệm vụ chính trị, chỉ tiêu, kế hoạch được giao, các đơn vị tự chấm điểm
cho đơn vị mình trên cơ sở thang điểm và phương pháp chấm điểm đã được thống nhất
trong Cụm, Khối.
3. Sau khi tổng hợp bảng
chấm điểm, Khối trưởng, Khối phó và lãnh đạo các đơn vị thành viên trong Khối họp
để xem xét điểm và thảo luận, thống nhất chọn ra những đơn vị dẫn đầu theo số
điểm hoặc bỏ phiếu bình chọn. Các đơn vị được khen thưởng phải hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, vượt mức các chỉ tiêu đề ra và được các thành viên trong Khối
bình chọn.
Điều
15. Cơ cấu khen thưởng và mức tiền thưởng
1. Cơ cấu khen thưởng:
- Khối có 05 đơn vị:
Chọn 1 nhất, 1 nhì.
- Khối có từ 06 đến 9
đơn vị: Chọn 1 nhất, 1 nhì, 1 ba.
- Khối có từ 10 đến 12
đơn vị: Chọn 1 nhất, 1 nhì, 2 ba.
- Khối có từ 13 đến 15
đơn vị: Chọn 1 nhất, 2 nhì, 2 ba.
Các đơn vị xếp hạng nhất,
hạng nhì, hạng ba đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ Thi đua nhất, nhì, ba. Các đơn vị
còn lại, các Cụm, Khối căn cứ vào kết quả bình xét, chấm điểm để xem xét đề nghị
Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng Bằng khen nhưng không quá 50% số đơn vị còn lại.
Trong số những đơn vị xếp hạng nhất được tặng thưởng Cờ Thi đua của UBND tỉnh,
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ chọn ra những đơn vị tiêu biểu xuất sắc
đề nghị tặng Cờ Thi đua của Chính phủ. Riêng các đơn vị ngành dọc đóng trên địa
bàn tỉnh do Bộ, ngành Trung ương quản lý về biên chế, tiền lương và chuyên môn
nghiệp vụ thì do Bộ, ngành chủ quản xem xét trình Chính phủ tặng thưởng Cờ Thi
đua, UBND tỉnh hiệp y khi có đề nghị của Bộ, ngành Trung ương.
2. Mức tiền thưởng:
a) Mức tiền thưởng kèm
theo Cờ Thi đua của UBND tỉnh được tính theo hệ số nhân với mức lương tối thiểu
chung hiện hành và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam. Cụ
thể:
- Hạng nhất: Hệ số
15,5 nhân với mức lương tối thiểu chung.
- Hạng nhì: Bằng 0,7 lần
hạng nhất.
- Hạng ba: Bằng 0,5 lần
hạng nhất.
b) Tiền thưởng kèm
theo Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh: Hệ số 2,0 nhân với mức lương tối thiểu
chung.
Điều
16. Không xét thi đua đối với những đơn vị, địa phương
1. Không tham gia đăng
ký và ký kết giao ước thi đua hàng năm của tỉnh.
2. Có dấu hiệu vi phạm
đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra (dù chưa có kết luận).
3. Có sai phạm, khuyết
điểm lớn hoặc cá nhân lãnh đạo chủ chốt (Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã; Trưởng, Phó các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp) bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
17. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ
phối hợp cùng các Cụm, Khối thi đua xây dựng thang bảng điểm, hướng dẫn việc chấm
điểm xếp hạng thi đua hàng năm để trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và
UBND tỉnh xem xét khen thưởng.
Điều
18. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, nghề nghiệp, các doanh nghiệp cần quan tâm đẩy mạnh các phong trào thi
đua, có nội dung và chỉ tiêu cụ thể, góp phần đưa phong trào thi đua của tỉnh
phát triển và đem lại hiệu quả thiết thực./.