ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2024/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 30
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 7819/TTr-STP ngày 23 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
01 năm 2025
2. Quyết định số 32/2017/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10
năm 2017 ban hành Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 63/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2021 Sửa đổi
một số điều của Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 32/2017/QĐ-UBND ngày
19/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Trưởng các Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NVK (BC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Toàn
|
QUY CHẾ
KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 70/2024/QĐ-UBND Ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc kiểm tra và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật (viết tắt là QPPL) trái pháp luật, văn bản có chứa QPPL
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Việc kiểm tra, xử lý văn bản QPPL có nội dung
thuộc bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
3. Các quy định về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL
không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ.
Điều 2. Văn bản thuộc đối tượng
kiểm tra, xử lý
1. Văn bản được kiểm tra gồm:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (viết tắt là
HĐND) cấp huyện, cấp xã.
b) Quyết định của Ủy ban nhân dân (viết tắt là
UBND) các cấp.
c) Văn bản có chứa QPPL do HĐND cấp huyện, cấp xã;
UBND các cấp ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân theo Luật Ban hành văn bản QPPL.
d) Văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức như văn bản
QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền (Chủ tịch UBND các cấp; Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện hoặc chức danh khác ở cấp
xã) ban hành.
2. Văn bản được xử lý gồm:
a) Văn bản trái pháp luật gồm văn bản ban hành
không đúng thẩm quyền; văn bản có nội dung trái với Hiến pháp, trái với văn bản
QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn; trái quy định về thời điểm có hiệu lực của
văn bản; văn bản vi phạm về trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành
văn bản QPPL số 80/2015/QH13 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
b) Văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức,
kỹ thuật trình bày.
c) Văn bản quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều
này.
Điều 3. Lập sổ sách, hồ sơ kiểm
tra văn bản
1. Cơ quan, người có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản;
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo thẩm quyền phải mở các loại
sổ sau:
a) “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận
văn bản thuộc đối tượng kiểm tra.
b) “Sổ theo dõi xử lý văn bản trái pháp luật” theo Mẫu số 02 phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Hồ sơ kiểm tra văn bản gồm:
a) Văn bản có nội dung trái pháp luật;
b) Phiếu kiểm tra văn bản theo Mẫu số 01 kèm theo Quy chế này;
c) Văn bản làm căn cứ pháp lý để xác định nội dung
trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
d) Kết luận kiểm tra văn bản, kết quả xử lý văn bản;
đ) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Cơ quan, người có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản;
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản phải hoàn chỉnh “Hồ sơ kiểm
tra văn bản” sau khi kết thúc quá trình kiểm tra văn bản. Hồ sơ được lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 4. Công bố kết quả xử lý
văn bản
1. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết
định xử lý văn bản trái pháp luật, kết quả xử lý văn bản phải được công bố công
khai, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng và phải được đăng Công báo tỉnh,
đăng trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình hoặc Trang thông tin điện tử của
cơ quan ban hành (đối với văn bản cấp tỉnh); được niêm yết tại trụ sở cơ
quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND
cấp xã quyết định (đối với văn bản cấp huyện, cấp xã) theo quy định tại
khoản 2 Điều 98 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Kết quả xử lý văn bản quy định tại điểm c, điểm
d khoản 1 Điều 2 Quy chế này phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi
văn bản được kiểm tra. Trường hợp văn bản đó đã được đăng trên Công báo, đưa
tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, đăng trên trang thông tin điện tử
của cơ quan ban hành hoặc được niêm yết thì kết quả xử lý cũng phải được công
khai đăng, đưa tin trên các phương tiện thông tin đó.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, người ban hành văn bản được kiểm tra
Cơ quan, người ban hành văn bản được kiểm tra có
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 131 và Điều 132 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ
VĂN BẢN QPPL
Điều 6. Trách nhiệm tự kiểm tra
văn bản
1. HĐND cấp huyện, cấp xã; UBND các cấp có trách
nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản được thông qua
hoặc ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, người có trách nhiệm giúp HĐND cấp huyện,
cấp xã; UBND các cấp tự kiểm tra văn bản:
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
Trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình chủ trì soạn thảo,
trình UBND cùng cấp ban hành.
b) Ban pháp chế HĐND cấp huyện, cấp xã giúp HĐND
cùng cấp tự kiểm tra văn bản.
c) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, giúp
UBND tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
d) Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm chủ trì,
giúp UBND cấp huyện thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
đ) Công chức Tư pháp - Hộ tịch giúp UBND cấp xã thực
hiện việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 7. Tự kiểm tra văn bản do
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
văn bản được thông qua hoặc ký ban hành, HĐND cấp huyện, cấp xã, UBND các cấp
có trách nhiệm gửi văn bản đến cơ quan, người có trách nhiệm tham mưu tự kiểm
ưa văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
Các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan, người có trách nhiệm
trong tự kiểm tra văn bản.
2. Khi nhận được văn bản gửi đến để tự kiểm tra, cơ
quan, người có thẩm quyền vào “Sổ văn bản đến”. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
tự kiểm tra giao cho người kiểm tra văn bản thực hiện việc kiểm tra.
3. Người kiểm tra văn bản có trách nhiệm xem xét,
đánh giá và kết luận về các nội dung kiểm tra văn bản theo Điều 104 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP, gồm: thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung; nội dung
của văn bản; căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình này; trình tự, thủ tục
xây dựng, ban hành văn bản; Ký, ghi rõ họ, tên và ghi rõ ngày, tháng năm kiểm
tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra để xác nhận việc kiểm tra, thời
điểm kiểm tra.
4. Trường hợp văn bản được kiểm tra không có nội
dung trái pháp luật thì chuyển về bộ phận lưu trữ kết quả kiểm tra.
5. Trường hợp văn bản được kiểm tra phát hiện có nội
dung trái pháp luật, người được phân công kiểm tra có trách nhiệm phối hợp trao
đổi làm rõ nội dung trái pháp luật, thống nhất các biện pháp xử lý đồng thời lập
“Hồ sơ kiểm tra văn bản” theo khoản 2 Điều 3 Quy chế này; trình thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền tự kiểm tra văn bản để báo cáo cơ quan, người đã ban hành
văn bản xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
6. Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản trái pháp luật
thực hiện theo khoản 2 Điều 112 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
7. Kết quả xử lý văn bản phải được công bố theo quy
định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
Mục 2. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
QPPL THEO THẨM QUYỀN
Điều 8. Kiểm tra văn bản do cơ
quan, người ban hành văn bản gửi đến
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
văn bản QPPL được thông qua hoặc ký ban hành, HĐND, UBND gửi văn bản đến cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra:
a) Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện gửi đến Sở
Tư pháp;
b) Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã gửi đến Phòng
Tư pháp.
2. Khi nhận văn bản do cơ quan ban hành gửi đến để
kiểm tra, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp vào “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi
và tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra đồng thời phân công người kiểm
tra văn bản (chuyên viên hoặc cộng tác viên).
3. Người kiểm tra văn bản có trách nhiệm: Xem xét,
đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản được
kiểm tra trên cơ sở xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
theo quy định tại Điều 104 và Điều 107 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; Ký, ghi rõ họ
và tên; ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên (bên trái) của văn bản mà
mình đã kiểm tra để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra.
4. Trường hợp văn bản được kiểm tra không có nội
dung trái pháp luật thì chuyển về bộ phận lưu trữ kết quả kiểm tra.
5. Trường hợp văn bản được kiểm tra phát hiện có nội
dung trái pháp luật, người kiểm tra lập Phiếu kiểm tra văn bản, báo cáo Giám đốc
Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp về kết quả kiểm tra và đề xuất hưởng xử lý.
6. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp xem
xét, kết luận về nội dung trái pháp luật của văn bản và gửi cho cơ quan đã ban
hành văn bản để tiến hành tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Kết luận kiểm tra bao gồm các nội dung cơ bản sau:
tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm căn cứ pháp lý để xác định
nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp
luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản xem
xét, xử lý và thông báo kết quả xử lý văn bản, đồng thời kiến nghị việc xem
xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã tham mưu xây dựng, ban hành
văn bản trái pháp luật đó.
7. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp
luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, xử lý theo quy định tại Điều
120 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Thời hạn, hình thức xử lý văn bản trái pháp luật
thực hiện theo Điều 125, Điều 130 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
8. Kết quả xử lý văn bản phải được công bố theo quy
định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
Điều 9. Kiểm tra văn bản khi nhận
được yêu cầu, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản trái pháp
luật
1. Khi nhận được phản ánh của cá nhân, tổ chức về
văn bản trái pháp luật, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tổ chức phân loại, phân công
người kiểm tra văn bản (chuyên viên hoặc cộng tác viên).
2. Việc kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại
các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 8 Quy chế này.
3. Kết quả kiểm tra, xử lý văn bản phải được thông
tin cho cá nhân, tổ chức phản ánh biết.
Điều 10. Kiểm tra văn bản theo
địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực
1. Kiểm tra văn bản theo địa bàn:
a) Khi phát hiện văn bản trái pháp luật, ảnh hưởng
lớn đến kinh tế - xã hội, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản và có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra về thành phần, thời
gian, địa điểm, nội dung làm việc.
b) Các cơ quan, đơn vị có văn bản được kiểm tra có
trách nhiệm chuẩn bị nội dung, hồ sơ liên quan theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.
c) Trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để
kiểm tra văn bản theo địa bàn thì cơ quan có văn bản được kiểm tra phối hợp với
cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị điều kiện cần thiết phục vụ Đoàn kiểm tra
2. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực
a) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham
mưu và trình Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt Kế hoạch kiểm
tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực và Quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra.
b) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm thông
báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết trước khi thực hiện việc kiểm tra
theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tham gia Đoàn kiểm tra để kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực
theo Kế hoạch được phê duyệt. Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị xử
lý đối với các nội dung kiểm tra.
c) Các cơ quan, đơn vị tham gia Đoàn kiểm tra thực
hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực có trách nhiệm
thực hiện và phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan, địa phương nơi có
văn bản được kiểm tra thực hiện theo kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt; báo
cáo kết quả kiểm tra theo Kế hoạch được phê duyệt.
d) Cơ quan, đơn vị có văn bản được kiểm tra có
trách nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kiểm tra văn bản,
chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên quan đến văn bản được kiểm tra theo yêu cầu của
Đoàn kiểm tra và Kế hoạch được phê duyệt.
Mục 3. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
CÓ CHỨA QPPL BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN
Điều 11. Thẩm quyền kiểm tra,
xử lý văn bản có chứa QPPL ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền
1. Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý đối
với các văn bản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 128 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
2. Trưởng Phòng Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý đối
với các văn bản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 128 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
3. Việc kiểm tra văn bản quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này được tiến hành khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
Điều 12. Tổ chức kiểm tra, xử
lý văn bản có chứa QPPL ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền
1. Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp phân công công chức hoặc công tác viên thực hiện kiểm tra văn bản.
Việc kiểm tra văn bản được lập Phiếu kiểm tra theo Mẫu
số 02 kèm theo Quy chế này.
2. Trường hợp qua kiểm tra, phát hiện văn bản trái
pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản kèm
Hồ sơ kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này đến Chủ tịch HĐND
hoặc Chủ tịch UBND nơi có văn bản được kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức việc tự kiểm
tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền đồng thời gửi đến cơ quan, người đã ban hành
văn bản.
3. Việc xử lý văn bản trái pháp luật thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 128 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
4. Kết quả xử lý văn bản phải được công bố theo quy
định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
5. Đơn vị chủ trì kiểm tra văn bản phải mở “Sổ theo
dõi kiểm tra, xử lý văn bản có chứa QPPL ban hành không đúng hình thức, thẩm
quyền” theo Mẫu số 03 kèm theo Quy chế này để theo
dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Kinh phí công tác kiểm
tra, xử lý văn bản QPPL
Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2023/TT-BTC ngày 08/02/2023 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa văn bản QPPL; Nghị quyết số 260/2023/NQ-HĐND ngày 14/7/2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát,
hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu
để áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
theo văn bản mới.
Điều 14. Chế độ báo cáo
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm xây dựng dự thảo báo
cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch
UBND tỉnh ký ban hành, báo cáo Bộ Tư pháp.
2. UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm báo cáo hằng
năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản tại địa phương mình gửi đến UBND cấp tỉnh,
UBND cấp huyện đồng thời gửi đến Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp, báo cáo
UBND.
3. Nội dung Báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra,
xử lý văn bản QPPL thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 135 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, Trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện; Chủ tịch HĐND cấp huyện, cấp xã; Trưởng Ban pháp chế HĐND cấp huyện, cấp
xã; công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm tra
theo thẩm quyền và xử lý văn bản QPPL theo quy định tại Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND tỉnh
hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
MẪU
(Kèm theo Quy chế
Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình tại Quyết
định số.../2024/QĐ-UBND ngày... tháng 12 năm 2024 của UBND tỉnh)
1. Mẫu số 01: Phiếu
kiểm tra văn bản QPPL.
2. Mẫu số 02: Phiếu
kiểm tra văn bản có chứa QPPL ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền.
3. Mẫu số 03: Sổ theo
dõi kiểm tra, xử lý văn bản có chứa QPPL ban hành không đúng hình thức, thẩm
quyền.
Mẫu
số 01
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Người kiểm tra văn bản:
Cơ quan, đơn vị công tác:
Văn bản được kiểm tra:
STT
|
Nội dung trái
pháp luật
|
Căn cứ pháp lý
dùng để đối chiếu, kiểm tra
|
Ý kiến của người
kiểm tra
|
Về nội dung
trái pháp luật
|
Đề xuất xử lý
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Người kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- Cột 2: trích dẫn nội dung trái pháp luật của văn
bản được kiểm tra (ghi rõ điểm, khoản, Điều);
- Cột 3: trích dẫn nội dung văn bản dùng để đối chiếu
kiểm tra (ghi rõ điểm, khoản, Điều);
- Cột 4: ghi cụ thể ý kiến đánh giá của người kiểm
tra văn bản đối với từng nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
- Cột 5: kiến nghị các hình thức xử lý cụ thể (ghi
rõ hình thức xử lý đối với nội dung văn bản và hình thức xử lý đối với cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành văn bản (nếu có)).
Mẫu
số 02
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT
BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN
Người kiểm tra văn bản:
Cơ quan, đơn vị công tác:
Văn bản được kiểm tra:
STT
|
Nội dung trái
pháp luật
|
Căn cứ pháp lý
dùng để đổi chiếu, kiểm tra
|
Ý kiến người kiểm
tra
|
Kiến nghị xử lý
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Người kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- Cột 2: trích dẫn nội dung trái pháp luật của văn
bản được kiểm tra (ghi rõ điểm, khoản, Điều);
- Cột 3: trích dẫn nội dung văn bản dùng để đối chiếu
kiểm tra (ghi rõ điểm, khoản, Điều);
- Cột 4: ghi cụ thể ý kiến đánh giá của người kiểm
tra văn bản đối với từng nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
- Cột 5: kiến nghị các hình thức xử lý cụ thể (ghi
rõ hình thức xử lý theo Điều 130 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
Mẫu
số 03