QUY CHẾ
PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế phổ biến thông tin thống
kê quy định mục đích yêu cầu, nguyên tắc, đối tượng, nội dung, phương thức,
thời gian và trách nhiệm phổ biến thông tin thống kê Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị, người làm công
tác thống kê trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, bao gồm:
a) Cục Thống kê tỉnh;
b) Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên
địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử
dụng thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh (gọi chung là đối tượng sử dụng thông
tin thống kê).
Điều 3. Mục
đích, yêu cầu
1. Sử dụng, phổ biến, đáp ứng nhu
cầu thông tin thống kê Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
2. Đưa thông tin thống kê Nhà nước
trên địa bàn tỉnh trở thành nguồn thông tin thống kê chính thống được các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế thống nhất sử dụng; góp phần làm
cho thông tin thống kê thực sự là tri thức xã hội.
3. Tăng cường mối quan hệ giữa cơ
quan, đơn vị và người làm công tác thống kê Nhà nước trên địa bàn tỉnh với cơ
quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê; nâng cao hiệu quả sử dụng thông
tin thống kê do Cục Thống kê sản xuất và phổ biến trên địa bàn tỉnh.
Điều 4.
Nguyên tắc phổ biến thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh
1. Việc phổ biến thông tin thống
kê Nhà nước phải tiến hành có tổ chức, theo quy định của pháp luật, chính sách
phổ biến thông tin thống kê Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Có
sự phân công, phân cấp, rõ ràng; xác định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong việc triển khai thực hiện các hoạt động phổ biến thông tin thống
kê.
2. Bảo đảm thông tin thống kê trên
địa bàn tỉnh thu thập, tổng hợp được phổ biến kịp thời, đầy đủ, khách quan,
minh bạch và phù hợp với nhu cầu sử dụng thông tin thống kê Nhà nước của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm việc tiếp cận, khai thác,
sử dụng thông tin thống kê Nhà nước đã phổ biến được dễ dàng, thuận tiện, bình
đẳng và hiệu quả. Bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng hiện có về nguồn
thông tin thống kê và các nguồn lực khác.
Điều 5.
Trách nhiệm phổ biến thông tin thống kê
1. Cơ quan Cục Thống kê có trách
nhiệm phổ biến những thông tin thống kê chủ yếu sau đây:
a) Thông tin thống kê quy định trong
hệ thống chỉ tiêu cấp tỉnh, huyện, xã và các hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế
- xã hội khác thuộc trách nhiệm phổ biến;
b) Thông tin thống kê thuộc Báo
cáo thống kê ước tính phản ánh tình hình kinh tế - xã hội tháng, quý, 6 tháng, 9
tháng và cả năm (gọi tắt là Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng).
c) Thông tin thống kê thuộc Báo
cáo thống kê chính thức hàng năm;
d) Thông tin thống kê thuộc Niên
giám thống kê biên soạn hàng năm;
đ) Thông tin thống kê đánh giá kết
quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch,
Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia và những thông tin thống kê đánh giá
động thái, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội khác;
e) Thông tin thống kê của các cuộc
tổng điều tra và điều tra thống kê được giao chủ trì;
g) Thông tin thống kê chuyên đề,
đột xuất và thông tin thống kê kinh tế - xã hội khác thuộc chức năng, nhiệm vụ
thu thập, tổng hợp và phổ biến;
h) Thông tin thống kê trong các
cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu, cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp và kho dữ liệu thống
kê.
2. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc
tỉnh có trách nhiệm phổ biến những thông tin thống kê theo quy định tại khoản 4
Điều 5 Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nước.
Điều 6.
Những thông tin thống kê nghiêm cấm phổ biến
1. Thông tin thống kê thuộc Danh
mục bí mật Nhà nước.
2. Thông tin thống kê gắn với tên,
địa chỉ cụ thể của tổ chức, cá nhân chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho
phổ biến.
3. Thông tin thống kê không bảo
đảm chất lượng quy định và những thông tin thống kê đã bị làm sai lệch.
4. Thông tin thống kê phục vụ
lợi ích riêng của các tổ chức, cá nhân gây phương hại tới lợi ích quốc gia, lợi
ích cộng đồng hoặc lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7.
Phương thức phổ biến thông tin thống kê
1. Phổ biến thông tin thống kê
trên Trang thông tin điện tử của các đơn vị (đối với các đơn vị có
trang thông tin điện tử) để tất cả các đối tượng đều có quyền bình
đẳng trong việc tiếp cận, khai thác, sử dụng miễn phí các thông tin thống kê
này.
2. Việc phổ biến thông tin thống
kê dưới dạng ấn phẩm in trên giấy hoặc bằng các vật mang tin điện tử như đĩa
DVD, CD-ROM và các vật mang tin điện tử khác được quy định như sau:
a) Cung cấp thường xuyên, miễn phí
thông tin thống kê của cơ quan, đơn vị cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
theo danh sách đối tượng sử dụng thông tin do đơn vị quy định hàng năm và theo
từng loại thông tin, sản phẩm thông tin thống kê phổ biến trong năm, bao gồm
các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau
đây:
- Cơ quan, lãnh đạo Đảng, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
các sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh.
- Lãnh đạo chủ chốt các huyện, thành
phố trực thuộc tỉnh;
b) Đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác không thuộc danh sách nêu trên có nhu cầu sử dụng thông tin in trên giấy
hoặc bằng vật mang tin điện tử do các đơn vị phổ biến thì phải đăng ký và chi
trả chi phí in ấn, sao in và những chi phí khác phát sinh theo quy định.
3. Cục trưởng Cục Thống kê, Giám
đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế và loại thông tin thống
kê để quy định thêm các hình thức phổ biến thông tin thống kê như: họp báo, ra
thông cáo báo chí, tổ chức thư viện, phòng đọc thống kê và trung tâm giới thiệu
sản phẩm thông tin thống kê; sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, phương
tiện truyền thông và các hình thức phổ biến thông tin thống kê khác.
Điều 8. Xây
dựng Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê
1. Sản phẩm thông tin thống kê là
kết quả của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê và bản phân tích các
số liệu đó thể hiện dưới dạng văn bản in trên giấy hoặc dạng thông tin điện tử.
2. Việc xây dựng Hệ thống sản phẩm
thông tin thống kê phải đáp ứng các mục đích, yêu cầu chủ yếu sau đây:
a) Số lượng, chủng loại sản phẩm
thông tin phải đa dạng, phù hợp với từng loại tin và đối tượng sử dụng thông
tin, hợp thành Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê thống nhất, đồng bộ, thiết
thực, khả thi và hiệu quả; hàng năm phải tiến hành rà soát, bổ sung hoàn thiện;
b) Thông tin trong mỗi sản phẩm
phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng: Tính phù
hợp, tính kịp thời, tính chính xác, khả năng giải thích, tính so sánh, tính
thống nhất và các tiêu chuẩn chất lượng khác;
c) Định dạng sản phẩm, tên sản phẩm,
hệ thống chỉ tiêu, thiết kế bảng biểu, ngôn ngữ biên soạn phải được chuẩn hoá.
3. Hệ thống sản phẩm thông tin thống
kê trên địa bàn tỉnh được xây dựng hàng năm, bao gồm: hệ thống sản phẩm thông
tin thống kê của Cục Thống kê, của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố.
4. Hoàn chỉnh hệ thống sản phẩm
thông tin thống kê Nhà nước
a) Các sản phẩm thông tin thống
kê biên soạn và phổ biến định kỳ, bao gồm một số sản phẩm chủ yếu như: các báo cáo
thống kê ngắn hạn (tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm); niên giám thống kê tổng
hợp hoặc chuyên ngành; kết quả điều tra thống kê trong Chương trình điều tra thống
kê quốc gia và các cuộc điều tra định kỳ khác được chủ trì; kết quả thực hiện
kế hoạch, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hoặc cơ sở dữ liệu thống kê
tổng hợp và cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu, …;
b) Các sản phẩm thông tin thống
kê biên soạn và phổ biến không định kỳ, bao gồm một số sản phẩm chủ yếu sau: các
báo cáo thống kê ngắn hạn đột xuất; các báo cáo thống kê chuyên đề; kết quả các
cuộc điều tra, tổng điều tra không thường xuyên; kết quả thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia; chuỗi số liệu và các sản phẩm phân tích thống kê phản ảnh và
đánh giá động thái, thực trạng kinh tế - xã hội nhiều năm, …
Trên cơ sở hệ thống sản phẩm thông
tin thống kê đã xây dựng, hàng năm tiến hành lập danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu. Mỗi sản phẩm trong danh mục cần bao gồm các thông tin
cơ bản sau:
(1) Tên sản phẩm.
(2) Nội dung chủ yếu.
(3) Mức độ hoàn chỉnh của thông
tin (ước tính, sơ bộ hay chính thức).
(4) Định dạng sản phẩm (dạng văn bản in trên giấy hay dạng
thông tin điện tử).
(5) Ngôn ngữ biên soạn.
(6) Thời điểm phổ biến.
(7) Hình thức phổ biến.
(8) Đơn vị chịu trách nhiệm phổ
biến.
(9) Các thông tin cơ bản khác.
5. Trước ngày 15 tháng 9 hàng năm
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố hoàn thành danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu
sẽ biên soạn, phổ biến trong năm kế tiếp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục Thống kê để tổng hợp chung.
6. Trên cơ sở Danh mục sản phẩm
thông tin thống kê của các sở, ban, ngành và Ủy
ban Nhân dân các huyện, thành phố biên soạn, phổ biến trong năm kế tiếp,
Cục Thống kê tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh trước ngày 30 tháng 9 hàng năm. Sau khi được phê duyệt, Danh mục sản phẩm
thông tin thống kê phải được thông báo công khai rộng rãi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê
biết.
7. Sau 6 tháng đầu năm thực hiện
Kế hoạch phổ biến thông tin thống kê hàng năm, Cục Thống kê; các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố phải rà soát tiến độ thực hiện. Nếu có điều chỉnh, bổ sung phải báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định và thông báo kịp thời để các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng biết. Cuối năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện.
Điều 9. Xây
dựng và công bố công khai Lịch phổ biến thông tin thống kê
1. Lịch phổ biến thông tin thống
kê là thời gian biểu ấn định việc phổ biến thông tin thống kê do cơ quan, tổ
chức thống kê hoặc cơ quan, tổ chức phổ biến thông tin thống kê soạn thảo và công
bố, được dùng làm căn cứ để tiến hành hoạt động phổ biến thông tin thống kê và
giúp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê biết trước để chủ
động tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin.
2. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng hoàn chỉnh lịch phổ biến thông
tin thống kê báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Cục Thống kê) và công bố công khai Lịch phổ biến đối với những thông
tin thống kê phổ biến trong năm kế tiếp. Trong Lịch phổ biến thông tin thống kê
này, ngoài thời gian biểu phổ biến còn phải thông báo đầy đủ các thông tin cơ
bản khác như: loại thông tin, mức độ hoàn chỉnh của thông tin (ước tính, sơ
bộ, chính thức), hình thức phổ biến và đơn vị chịu trách nhiệm phổ biến;
Trong Lịch phổ biến thông tin thống
kê hàng năm Cục Thống kê, các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các, huyện thành phố phải bảo đảm thực hiện nghiêm túc
thời hạn phổ biến những thông tin thống kê thuộc trách nhiệm của đơn vị.
3. Trên cơ sở lịch phổ biến thông
tin thống kê của các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng, phổ biến trong năm kế tiếp,
Cục Thống kê tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hàng năm. Sau khi được phê duyệt, lịch phổ biến
thông tin thống kê phải được thông báo công khai rộng rãi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê
biết.
4. Trong trường hợp một số thông
tin thống kê cần phổ biến sớm hơn Lịch phổ biến thông tin của tỉnh và của các
Bộ, ban, ngành quy định, các sở, ban, ngành phải gửi những thông tin thống kê
cần phổ biến trước thời hạn tới đơn vị chức
năng để thẩm định và chỉ tiến hành phổ biến những thông tin này khi được phê
duyệt theo quy định.
5. Ngoài những thông tin thống kê
đã được quy định thời hạn phổ biến, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm căn cứ vào nhu cầu
sử dụng thông tin thống kê của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có nhu
cầu tổng hợp chung của đơn vị để quy định Lịch phổ biến các thông tin thống kê
kinh tế - xã hội khác thuộc chức năng, nhiệm vụ phổ biến đơn vị.
6. Sau 6 tháng đầu năm triển khai
thực hiện Lịch phổ biến thông tin hàng năm, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải
rà soát tiến độ thực hiện. Nếu có bổ sung, điều chỉnh phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
để thông báo kịp thời tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống
kê. Cuối năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện.
Điều 10.
Tổ chức hoạt động dịch vụ phổ biến thông tin thống kê
1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động
dịch vụ phổ biến thông tin thống kê
a) Tiến hành có tổ chức, đúng phương
pháp chuyên môn nghiệp vụ thống kê, phù hợp với quy định của pháp luật và thông
lệ quốc tế;
b) Hoạt động dịch vụ phổ biến thông
tin thống kê chỉ được coi là hoạt động bổ
sung sau khi đã thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là phổ
biến thông tin thống kê miễn phí quy định;
c) Chỉ được phép thu những chi phí
xử lý, tổng hợp, phân tích, in ấn và các chi phí khác phát sinh thêm ngoài chi
phí sản xuất, phổ biến thông tin thống kê đã được cấp từ nguồn ngân sách Nhà
nước hoặc nguồn kinh phí do tổ chức quốc
tế, cơ quan thống kê các quốc gia tài trợ theo Chương trình dự án hợp tác đa
phương.
2. Các loại dịch vụ phổ biến thông
tin thống kê
a) Dịch vụ sao in thông tin thống
kê tại chỗ;
b) Dịch vụ cung cấp thông tin thống
kê qua các sản phẩm in trên giấy và các sản phẩm điện tử ghi trên vật mang tin
như đĩa DVD, CD-ROM và các vật mang tin khác hoặc cung cấp qua điện thoại, thư
điện tử, fax, tin nhắn SMS, ...;
c) Dịch vụ xử lý, tổng hợp, phân
tích thông tin thống kê chuyên sâu, chuyên đề theo yêu cầu sử dụng riêng của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 11.
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê
trên địa bàn tỉnh
1. Quyền đề nghị các tổ chức thống
kê thuộc Hệ thống tổ chức chức thống kê Nhà nước cung cấp thông tin thống kê
chuyên sâu, chuyên đề phục vụ nhu cầu sử dụng riêng theo cơ chế hoàn trả chi phí
xử lý, tổng hợp, phân tích, in ấn và các chi phí khác phát sinh thêm.
a) Tiếp cận, khai thác và sử dụng
miễn phí đối với thông tin thống kê Nhà nước do các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh phổ biến;
b) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh công khai Danh mục sản phẩm và
Lịch phổ biến thông tin thống kê đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; minh bạch về nguồn thông tin, khái
niệm, phạm vi thu thập, phương pháp tính toán, mức độ hoàn chỉnh của thông tin
(ước tính, sơ bộ, chính thức), các điều chỉnh bổ sung và các vấn đề khác liên quan đến thông tin thống kê
phổ biến;
c) Đề nghị các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh cung cấp thông tin thống kê theo hình thức dịch vụ thống kê quy
định tại Điều 10 của Quy chế này;
d) Có quyền khiếu nại khi cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh không thực hiện trách nhiệm đối với những quy định tại điểm a, b và c, khoản 1, Điều 11 của Quy
chế này.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân sử dụng thông tin thống kê
a) Phản ánh nhu cầu về thông tin
thống kê với các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ phổ biến thông tin thống
kê trên địa bàn tỉnh; đồng thời chủ động đề xuất giải pháp và phối hợp tổ chức
thực hiện;
b) Bảo vệ tính trung thực, khách
quan và tính pháp lý của thông tin thống kê đã được các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh phổ biến. Khi trích dẫn và sử dụng phải ghi rõ nguồn gốc của thông tin.
Không được sử dụng các thông tin thống kê này vào những việc gây phương hại tới
lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng hoặc lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác;
c) Trau dồi, cập nhật kiến thức
thống kê và kỹ năng tìm kiếm, khai thác thông tin thống kê để chủ động trong việc
thu thập thông tin và nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin thống kê do các đơn
vị trên địa bàn tỉnh phổ biến.
3. Đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có nhu cầu đột xuất cần được cung cấp một số thông tin thống kê trước thời
hạn phổ biến quy định trong Lịch phổ biến thông tin của các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh phải cam kết thực hiện các quy định sau đây:
a) Đề xuất trước nhu cầu để cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh có chức năng, nhiệm vụ phổ biến những thông tin thống
kê này xem xét, bố trí kế hoạch đáp ứng;
b) Khi được cung cấp trước, những
thông tin thống kê đó chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, triển khai công việc
của cơ quan, tổ chức, cá nhân; không được phổ biến cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác; không được sửa chữa, thay đổi thông tin được cung cấp;
c) Trong trường hợp công bố, phổ
biến các tài liệu có sử dụng thông tin thống kê được cung cấp trước, nếu tiến
hành trước Lịch phổ biến những thông tin thống kê đó thì phải trao đổi lại với
cơ quan, đơn vị đã cung cấp để phối hợp rà soát và cập nhật thông tin thống kê
mới; nếu tiến hành sau thì sử dụng thông tin thống kê được phổ biến theo Lịch
phổ biến thay thế thông tin thống kê đã được cung cấp trước nhằm đảm bảo tính
thống nhất và tính pháp lý của thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh phổ biến
theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm thực hiện
1. Cục trưởng Cục Thống kê; Giám
đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách
nhiệm phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Quy chế này trong các cơ quan,
đơn vị và người làm công tác thống kê trên địa bàn tỉnh; đồng thời phổ biến tới
các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan để phối hợp thực hiện. Định kỳ
đánh giá kết quả thực hiện và rút kinh nghiệm kịp thời.
2. Căn cứ Quy chế này và các quy
định có liên quan, Cục trưởng Cục Thống kê; các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ban
hành Quy chế phổ biến thông tin thống kê Nhà nước áp dụng đối với cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh những vấn đề cần tiếp tục bổ sung, điều chỉnh, đề nghị phản ảnh bằng văn
bản về Cục Thống kê để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.