ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
70/2013/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
30 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUẢN
LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày
24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng
4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng;
Căn cứ Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20 tháng
11 năm 2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
khu công nghiệp, khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng
8 năm 2010 của Bộ Xây dựng Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản
lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNN&PTNT-BTNMT ngày 28 tháng 10 năm 2011 của liên bộ: Xây
dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tài nguyên và Môi trường về việc
Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
2491/TTr-SXD ngày 21 tháng 11 năm 2013 về việc dự thảo Quyết định ban hành quy
định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân
công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định để thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUẢN LÝ
QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2013 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định một số nội
dung cụ thể về phân công, phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch
xây dựng và quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng và quy
hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận tuân theo quy định này và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc chung
1. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị được lập theo trình tự từ quy hoạch vùng, quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu (quy hoạch chi tiết 1/2000 đối với các khu vực ngoài đô thị), đến quy
hoạch chi tiết 1/500.
2. Đồ án quy hoạch chi tiết
1/500 phải phù hợp với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết 1/2000 (đối với
các khu vực ngoài đô thị) đã được phê duyệt; đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch
chi tiết phải phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch vùng và các quy hoạch có
liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với các khu vực trong
thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi đã có quy hoạch chung đô thị nhưng chưa có
quy hoạch phân khu được cấp thẩm quyền phê duyệt nếu có nhu cầu lập quy hoạch
chi tiết 1/500, thì trước khi lập quy hoạch phải được cấp thẩm quyền cấp giấy
phép quy hoạch theo quy định.
4. Đối với các đô thị là thị trấn
(đô thị loại V) thì đồ án quy hoạch chung được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch
chi tiết 1/500 và lập dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị.
5. Đồ án quy hoạch chi tiết
trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với đồ án quy hoạch xã nông
thôn mới.
6. Trình tự, thủ tục, nội dung
và thời hạn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch được thực hiện theo
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 3. Kinh phí phục vụ cho
công tác lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
Kinh phí phục vụ cho công tác lập
quy hoạch thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 của Luật Xây dựng; Điều
42 và Điều 43 Nghị định số 08/2005/NĐ- CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ; Điều
12 của Luật Quy hoạch đô thị; Điều 4 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trong đó
kinh phí phục vụ cho công tác lập quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị từ
ngân sách Nhà nước, được cân đối từ nguồn sự nghiệp kinh tế, vốn đầu tư phát
triển hàng năm của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; các nguồn vốn từ
Chương trình mục tiêu Quốc gia và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác tùy theo
từng dự án quy hoạch cụ thể.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Phân công về tổ chức lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
1. Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị theo chỉ đạo của UBND tỉnh đối
với các loại quy hoạch sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh,
vùng liên huyện;
b) Quy hoạch chung đô thị loại
II, III, IV (thị xã) và các đô thị mới có quy mô tương đương đô thị loại V trở
lên;
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ
thuật trên phạm vi toàn tỉnh;
d) Quy hoạch chung các khu chức
năng ngoài đô thị trên địa bàn tỉnh (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản,
giáo dục đào tạo, y tế và các khu chức năng khác);
đ) Các đồ án quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng khác khi được UBND tỉnh giao.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung và chi tiết xây dựng các Khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. UBND thành phố Phan Thiết và
UBND thị xã La Gi tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết đô thị; quy hoạch chi tiết các khu dân cư, các cụm công nghiệp trên địa
bàn mình quản lý; trừ quy hoạch đô thị quy định tại các Khoản 1 và Khoản 2 của
Điều này.
4. Ủy ban nhân dân các huyện tổ
chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch vùng huyện, quy hoạch chung các đô thị loại
IV (thị trấn), V (thị trấn) và quy hoạch chi tiết đô thị, các khu dân cư tập
trung, các cụm công nghiệp trên địa bàn, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các
Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này.
5. UBND cấp xã tổ chức lập quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới; quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã, điểm
dân cư nông thôn và các công trình phục vụ sản xuất trên địa bàn xã.
6. Chủ đầu tư các dự án tổ chức
lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng trong phạm vi thực hiện dự án đã được
cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 5. Thẩm
định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
1. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh.
2. Phòng Quản lý đô thị của
thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô
thị, quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND thành phố Phan Thiết
và UBND thị xã La Gi.
3. Phòng Kinh tế - Hạ tầng các
huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND các huyện.
4. Trình tự, thủ tục thẩm định
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều 11,
Điều 19, Điều 28 và Điều 36 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của
Chính phủ và Mục I, Phần 4 Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây
dựng; thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thực hiện theo quy định tại
Điều 31 và Điều 32 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
5. Hồ sơ thẩm định nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Mục II,
Phần 4 Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng; hồ sơ thẩm định
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định
số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
Điều 6.
Phân cấp phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
1. UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch đối với các loại quy hoạch sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
(sau khi thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định), vùng liên huyện và vùng
huyện;
b) Quy hoạch chung đô thị loại
II, III và IV sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng; quy hoạch
chung đô thị loại V và các đô thị mới tương đương đô thị loại V trở lên; quy hoạch
chung các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn
di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương và các khu chức năng
khác);
c) Quy hoạch phân khu trong các
đô thị từ loại IV trở lên;
d) Quy hoạch chi tiết xây dựng
các khu đô thị mới, khu công nghiệp, các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu
đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế và các khu chức
năng khác);
đ) Quy hoạch chi tiết các khu vực
trong đô thị có tính chất quan trọng, các dự án do UBND tỉnh chấp thuận đầu tư
và các đồ án quy hoạch khác theo yêu cầu của UBND tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân thành phố
Phan Thiết, thị xã La Gi phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đối với các loại
quy hoạch sau:
a) Quy hoạch chi tiết các khu
chức năng, các khu dân cư tập trung trong đô thị sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Sở Xây dựng;
b) Quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới; quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn;
c) Quy hoạch chi tiết xây dựng
công trình riêng lẻ phục vụ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân các huyện
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đối với các loại quy hoạch sau:
a) Quy hoạch chi tiết các thị
trấn (đô thị loại V) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng;
b) Quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới; quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn;
c) Quy hoạch chi tiết xây dựng
công trình riêng lẻ phục vụ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
4. Cấp có thẩm quyền phê duyệt
loại quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị nào thì có trách nhiệm xem xét phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đó, đồng thời có trách
nhiệm rà soát quy hoạch theo định kỳ.
5. Trình tự, thủ tục phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều 11,
Điều 19, Điều 28 và Điều 36 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của
Chính phủ và Khoản 1, Mục II, Phần 4 Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008
của Bộ Xây dựng; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thực hiện theo
quy định tại Điều 31 và Điều 32 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của
Chính phủ.
6. Hồ sơ phê duyệt nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định tại Điểm a, b, Khoản 2, Mục
II, Phần 4 Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng; hồ sơ phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 33
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
Điều 7. Điều
chỉnh quy hoạch
Quy hoạch xây dựng và quy hoạch
đô thị phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp
thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng
giai đoạn. Thời hạn rà soát định kỳ đối với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu
(Quy hoạch chi tiết 1/2000 đối với các khu vực ngoài đô thị) là 05 năm, quy hoạch
chi tiết 1/500 là 03 năm, kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm
rà soát quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị quy định tại Khoản 1, Điều 4 của
Quy định này.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp có trách nhiệm rà soát các đồ án quy hoạch chung và chi tiết xây dựng
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. UBND thành phố Phan Thiết và
UBND thị xã La Gi có trách nhiệm rà soát các Quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô
thị quy định tại Khoản 3 và Khoản 5, Điều 4 của Quy định này trên phạm vi địa
bàn quản lý.
4. Ủy ban nhân dân các huyện có
trách nhiệm rà soát quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị quy định tại Khoản
4, Điều 4 của Quy định này trên phạm vi địa bàn quản lý.
5. Ủy ban nhân dân các xã có
trách nhiệm rà soát quy hoạch xây dựng quy định tại Khoản 5, Điều 4 của Quy định
này.
6. Việc điều chỉnh quy hoạch đô
thị tuân thủ theo các quy định tại Điều 46, 47, 48, 49, 50 và Điều 51 của Luật
Quy hoạch đô thị; điều chỉnh quy hoạch xây dựng tuân thủ theo các quy định tại
Điều 12, 20, 29 và Điều 37 Nghị định số 08/2005/NĐ- CP ngày 24/01/2005 của
Chính phủ và Phần VI Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 7/4/2008 của Bộ Xây dựng.
7. Cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị có tránh nhiệm xem xét, quyết định
việc điều chỉnh quy hoạch trên cơ sở kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn
quản lý quy hoạch theo phân cấp.
Chương
III
GIẤY PHÉP QUY HOẠCH
Điều 8. Các
trường hợp cấp Giấy phép quy hoạch
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình
tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu và quy hoạch chi
tiết.
2. Dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung tại khu vực trong đô thị đã có quy hoạch phân khu, nhưng chưa đủ
các căn cứ để lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.
3. Dự án đầu tư xây dựng công
trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở riêng lẻ.
4. Dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch
phân khu nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch
đối với một lô đất để thực hiện dự án.
Điều 9. Thẩm
quyền cấp Giấy phép quy hoạch
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy
phép quy hoạch cho các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2, Điều 8 của Quy định này, có quy mô lớn hơn 50 ha trong phạm
vi toàn tỉnh và dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh
tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của tỉnh;
b) Dự án đầu tư thuộc các trường
hợp quy định tại Khoản 3 và Khoản 4, Điều 8 của Quy định này trong phạm vi
thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi;
c) Dự án đầu tư nằm trong khu vực
có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai đơn vị cấp huyện trở lên.
2. UBND các huyện, thị xã La
Gi, thành phố Phan Thiết cấp Giấy phép quy hoạch cho các trường hợp không thuộc
Khoản 1, Điều này trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 10.
Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép quy hoạch
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm
thẩm định hồ sơ các dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh; thẩm định và cấp Giấy phép quy hoạch các trường hợp đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
2. Phòng Quản lý đô thị hoặc
Phòng Kinh tế - Hạ tầng (đối với các huyện) có trách nhiệm thẩm định hồ sơ các
dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 11.
Điều chỉnh, gia hạn và thu hồi giấy phép quy hoạch
Trong quá trình triển khai, có
các vấn đề phát sinh cần thay đổi nội dung trong Giấy phép quy hoạch, cơ quan
Nhà nước có trách nhiệm thu hồi giấy phép quy hoạch cũ và cấp lại giấy phép quy
hoạch mới theo yêu cầu của chủ đầu tư; không điều chỉnh, gia hạn giấy phép quy
hoạch.
1. Giấy phép quy hoạch bị thu hồi
khi:
a) Chủ đầu tư triển khai thực
hiện không đúng với nội dung giấy phép quy hoạch đã được cấp;
b) Chủ đầu tư triển khai thực
hiện vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành;
c) Giấy phép quy hoạch đã quá
thời hạn hiệu lực mà chủ đầu tư không triển khai thực hiện.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép quy hoạch là cơ quan thu hồi giấy phép quy hoạch.
Điều 12. Nội
dung giấy phép quy hoạch và trình tự, thủ tục cấp giấy phép quy hoạch
1. Nội dung giấy phép quy hoạch thực hiện theo quy
định tại Điều 39 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép quy hoạch thực
hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của
Chính phủ.
Chương IV
QUẢN LÝ QUY HOẠCH
Điều 13.
Công bố quy hoạch
1. Thời hạn, nội dung, hình thức
công bố quy hoạch:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch phải được tổ chức công bố công khai rộng
rãi;
- Hình thức, nội dung và trách
nhiệm công bố quy hoạch thực hiện theo các quy định tại Điều 32 của Luật Xây dựng;
Điều 53 và Điều 54 của Luật Quy hoạch đô thị; Điều 38 và Điều 39 Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Phần 7 Thông
tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch xây dựng; Phần 3, Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày
20/11/2008 của Bộ Xây dựng về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Trách nhiệm công bố quy hoạch:
- Ủy ban nhân dân tỉnh (trong
vùng quy hoạch) tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ (sau khi có hướng dẫn của Bộ Xây dựng);
- Ủy ban nhân dân các cấp nơi
có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng được duyệt chủ trì, phối hợp với cơ
quan tổ chức lập quy hoạch công bố công khai quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 14. Cắm
mốc quy hoạch
1. Công tác cắm mốc quy hoạch
được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị; Khoản 3, Điều
32 của Luật Xây dựng; Điều 40 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của
Chính phủ;
Sau khi đồ án quy hoạch xây dựng
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, UBND các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt hồ sơ cắm mốc và tổ chức cắm mốc giới quy hoạch
ra ngoài thực địa theo các quy định hiện hành của Nhà nước về cắm mốc quy hoạch.
2. Căn cứ vào hồ sơ cắm mốc giới
được phê duyệt, nội dung cắm mốc giới ngoài thực địa bao gồm: chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới khu vực cấm xây dựng; chậm nhất 45
ngày kể từ ngày hồ sơ cắm mốc được phê duyệt thì việc cắm mốc giới phải được
hoàn thành.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
trong việc tổ chức thực hiện cắm mốc giới trên địa bàn quản lý:
a) Tổ chức lập, thẩm định và
phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch được phê duyệt;
b) Kiểm tra cắm mốc giới ngoài
thực địa theo hồ sơ cắm mốc giới được phê duyệt;
c) Tổ chức nghiệm thu và bàn
giao cho chính quyền xã, phường, thị trấn có liên quan.
4. Trách nhiệm của UBND cấp xã
trong việc quản lý mốc giới trên địa bàn:
a) Tham gia nghiệm thu, nhận
bàn giao mốc giới và tổ chức bảo vệ mốc giới sau khi hoàn thành việc cắm mốc giới;
b) Hàng năm phối hợp với các
phòng, ban của huyện tổ chức kiểm tra, bổ sung, khôi phục các mốc giới bị mất
hoặc sai lệch so với hồ sơ cắm mốc giới được phê duyệt.
Điều 15.
Cung cấp thông tin về quy hoạch, cấp chứng chỉ quy hoạch
Sở Xây dựng, Ban Quản lý các
Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cung cấp
thông tin quy hoạch, chứng chỉ quy hoạch và các thông tin khác có liên quan cho
các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch do mình quản
lý.
Thời gian cung cấp thông tin
quy hoạch khi có yêu cầu bằng văn bản tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được văn bản yêu cầu.
Điều 16.
Quản lý đầu tư theo quy hoạch xây dựng
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình khi trình phê duyệt phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
Đối với dự án đầu tư nằm trong
khu vực chưa có quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì chủ đầu tư báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị để trình cấp có thẩm quyền xem xét chấp thuận vị trí, quy mô
xây dựng trước khi trình phê duyệt chủ trương đầu tư dự án, thời gian xem xét
chấp thuận về vị trí, quy mô xây dựng không quá 15 ngày làm việc.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm kiện toàn bộ
máy, tổ chức thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và
các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 18. Xử
lý vi phạm
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện các hành vi vi phạm đều bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Tùy theo mức độ thiệt hại của
hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm
hướng dẫn và kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch theo phân cấp. Lập kế hoạch kinh phí hàng
năm đối với công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch do UBND tỉnh giao.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
cân đối nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế từ ngân sách Nhà nước hàng năm cho
công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên phạm
vi toàn tỉnh; tham gia thẩm định dự toán lập quy hoạch; tổ chức thẩm định và
phê duyệt quyết toán công tác lập quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị thuộc
nguồn vốn ngân sách tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố lập và cân đối kế hoạch nguồn kinh phí ngân sách địa phương
hàng năm hoặc đề xuất UBND tỉnh hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh (thông qua Sở Tài
chính) đối với quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị do mình tổ chức lập.
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc cần bổ sung, điều chỉnh, các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.