ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
70/2010/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN
TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Giao thông vận tải - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Văn bản số 3796/SGTVT-TCCB ngày
06 tháng 7 năm 2010 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1044/TTr-SNV ngày 16
tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông
vận tải thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; thay thế Quyết định
số 22/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông - Công
chính thành phố và các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải, Thủ trưởng các Sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận
- huyện và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm
2010 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về các lĩnh vực: giao thông (cầu, đường bộ, đường thủy nội địa, đường
sắt đô thị); vận tải; kết cấu hạ tầng khác có liên quan đến giao thông vận tải
(cấp thoát nước, công viên cây xanh, chiếu sáng công cộng và bãi đỗ xe đô thị,
kè bảo vệ bờ trên các tuyến đường thủy nội địa, tuyến hàng hải); an toàn giao
thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của
pháp luật.
Điều 2.
Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân
thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Giao thông vận tải;
Sở Giao thông vận tải có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách, được mở
tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành;
Sở Giao thông vận tải có tên
giao dịch tiếng Anh là Ho Chi Minh City Department of Transportation and
Communication, viết tắt là DTC. HCMC, trụ sở đặt tại số: 63 Lý Tự Trọng, phường
Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh;
Điện thoại: 38. 290451 - 38.
237439. Số Fax (84.8) 38. 290458.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành
phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố về
giao thông vận tải;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
05 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ
chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở;
c) Các dự án đầu tư về giao
thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Dự thảo quy định về tiêu
chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải;
tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao
thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố:
a) Dự thảo các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về giao thông vận
tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy
định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở
Giao thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội
vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận
tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Về quản lý kết cấu hạ tầng
giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành, quyết định đầu tư, chủ
đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, kết cấu hạ tầng
giao thông theo quy định và theo phân cấp của thành phố;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ,
đường sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách
nhiệm của thành phố quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy
định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành;
d) Công bố theo thẩm quyền quản
lý việc đóng, mở tuyến đường thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến
thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, luồng hàng hải, tuyến
chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định của pháp
luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường bộ của thành phố,
các tuyến đường khác theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân thành phố;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống
báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị địa phương trong phạm
vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án
xây dựng công trình chuyên ngành do Sở quản lý; thỏa thuận mép bờ cao, thiết kế
công trình kè, bờ trên tuyến thoát nước, đường thủy nội địa, tuyến hàng hải;
cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ đang khai thác do địa phương quản lý
hoặc Trung ương ủy thác quản lý; cấp phép lưu hành xe quá tải, quá khổ trên
đường bộ và giấy phép lưu thông vào đường cấm, giờ cấm trong nội đô thành phố;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm
vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm bảo dưỡng kỹ
thuật phương tiện vận tải, trạm dừng nghỉ và cảng bến thủy nội địa trên các
tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý;
i) Nghiên cứu triển khai thí
điểm một số công nghệ mới trong công tác quản lý kết cấu hạ tầng giao thông để
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố áp dụng.
5. Về phương tiện và người điều
khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng
an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận
tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng
ký phương tiện thủy nội địa; cấp đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng cho tổ
chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ Giao thông
vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật
trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ,
thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức việc đào tạo, sát
hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận
học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành
phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải, cấp giấy chứng nhận
giáo viên dạy thực hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; đề
nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái
xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của Bộ Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh
dịch vụ thiết kế phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa
cho các cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh theo quy định.
6. Về quản lý vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành
khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Tổ chức thực hiện việc quản
lý vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du
lịch và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, taxi và quản lý vận tải hàng
hóa theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành
đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng
bến xe, bến tàu thủy, bến bãi vận tải, các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới trên
địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải
hành khách trên địa bàn thành phố;
d) Công bố hoạt động, theo dõi
giám sát hoạt động thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải
hành khách hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương;
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định các chính sách, giá cước vận tải hàng hóa, hành khách công
cộng theo quy định pháp luật;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
thành phố về kế hoạch tổng thể cho việc xây dựng, vận hành và khai thác các
tuyến đường sắt đô thị của thành phố, nghiên cứu phát triển mạng lưới đường sắt
đô thị theo quy hoạch ngành giao thông vận tải.
7. Về quản lý an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa, luồng hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn
thành phố theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân thành
phố; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn thành phố khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi
xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Thẩm định an toàn giao thông
trên các tuyến đường của thành phố; các vị trí đấu nối giữa đường quận, huyện,
đường xã với đường thành phố; các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ dọc hai bên đường thuộc phạm vi quản lý của thành phố.
8. Về quản lý cấp, thoát nước:
a) Định hướng chiến lược, quy
hoạch phát triển ngành cấp, thoát nước trên địa bàn thành phố;
b) Quản lý, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân, thực hiện dự án đầu tư, xây dựng
công trình cấp, thoát nước trên địa bàn thành phố theo đúng pháp luật của Nhà
nước và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ chuyên ngành;
c) Tổ chức lấy ý kiến chuyên
ngành; thẩm định, phê duyệt hồ sơ các công trình cấp, thoát nước theo phân cấp
và ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
thành phố chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện xây dựng công trình
cấp, thoát nước theo đúng điều lệ quản lý xây dựng cơ bản của Nhà nước;
đ) Kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành cấp, thoát
nước của chủ đầu tư; tổ chức tư vấn thiết kế đối với các công trình do thành
phố phân cấp quản lý. Trực tiếp tổ chức kiểm tra chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành tại địa phương khi cần thiết, báo cáo định kỳ về tình hình chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành các định mức, định ngạch, quy chế tổ chức quản lý, khai thác
hệ thống công trình chuyên ngành cấp, thoát nước;
g) Thẩm định, phê duyệt phân cấp
quản lý hệ thống thoát nước thuộc thành phố quản lý;
h) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định các chính sách, giá nước sạch và quản lý các dịch vụ cấp,
thoát nước trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý công viên cây xanh:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành các quy định, quy chế về quản lý, khai thác và sử dụng công
trình công viên, cây xanh trên địa bàn thành phố;
b) Quản lý và định hướng phát
triển các công viên, cây xanh trên địa bàn thành phố bao gồm:
- Duy trì, bảo quản hệ thống
công viên cây xanh trên địa bàn thành phố; chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển đàn
thú và giáo dục, bảo tồn động, thực vật tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn;
- Thực hiện các biện pháp đảm
bảo an toàn cây xanh đô thị, cấp phép đốn hạ cây xanh;
- Định hướng chiến lược, quy hoạch
phát triển hệ thống công viên cây xanh trên địa bàn thành phố;
- Chủ trì thẩm định, xét, trình
duyệt các dự án đầu tư xây dựng, giải pháp kỹ thuật, yêu cầu mỹ thuật các công
trình xây dựng thuộc lĩnh vực công viên cây xanh.
10. Về quản lý chiếu sáng công
cộng:
a) Tổ chức và hướng dẫn các đơn
vị quản lý và chủ công trình trong việc duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ hệ thống
đèn chiếu sáng công cộng, đèn tín hiệu giao thông của thành phố;
b) Theo dõi, phân cấp quản lý hệ
thống chiếu sáng công cộng, đèn tín hiệu giao thông của thành phố.
11. Tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật
12. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội
và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải ở thành phố theo quy
định của pháp luật.
13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
- huyện.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và quy
định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá
và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công
nghệ có liên quan đến giao thông vận tải trên địa bàn thành phố.
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân thành phố kế hoạch hợp tác quốc tế, triển khai các dự án thu hút vốn đầu tư
nước ngoài thuộc ngành giao thông vận tải;
b) Tham gia đàm phán khi được Ủy
ban nhân dân thành phố cho phép hoặc ủy quyền đàm phán trực tiếp và ký kết với
các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo đúng quy định của Luật Đầu tư;
c) Tổ chức, tham gia các hội
nghị, hội thảo quốc tế thuộc ngành, lĩnh vực khi được Ủy ban nhân dân thành phố
và Bộ Giao thông vận tải cho phép hoặc ủy quyền;
d) Thực hiện các hoạt động đối
ngoại theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và hướng dẫn của Sở
Ngoại vụ đối với các cơ quan chuyên môn nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế thuộc
lĩnh vực nghề nghiệp;
đ) Là đầu mối quan hệ với các tổ
chức quốc tế về giao thông vận tải mà thành phố là thành viên theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Hướng dẫn, cung cấp thông
tin, theo dõi và hỗ trợ các tổ chức nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực liên
quan đến ngành trên địa bàn thành phố theo đúng quy định của pháp luật;
g) Theo dõi và chỉ đạo thực hiện
các chương trình, dự án đầu tư nước ngoài cho thành phố, kể cả viện trợ của
Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ có liên quan đến ngành theo quy định của
Nhà nước; quản lý việc mời và nội dung hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài vào thành phố theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
h) Đề xuất Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định cử đoàn cán bộ hoặc cán bộ do Sở quản lý đi nước ngoài công tác,
học tập, tu nghiệp theo quy định.
16. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội
địa, đường sắt đô thị và bảo vệ công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn thành phố; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân thành
phố.
17. Công tác tổ chức bộ máy và
cán bộ:
a) Nghiên cứu và phối hợp với Sở
Nội vụ đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố phương án kiện toàn tổ chức bộ máy,
sắp xếp bố trí, luân chuyển cán bộ, công chức theo hướng cải cách hành chính và
hoạt động có hiệu quả;
b) Nghiên cứu và phối hợp với Sở
Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập, chia tách, sáp
nhập, giải thể đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, đặc biệt là thành lập các
đơn vị sự nghiệp hoạt động dịch vụ công thuộc chức năng quản lý nhà nước của
Sở; xây dựng cơ chế xã hội hóa và tổ chức quản lý nhà nước đối với các dịch vụ
xã hội có liên quan;
c) Quy hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng (kể cả trong và ngoài nước) đội
ngũ cán bộ, công chức; xây dựng kế hoạch tuyển dụng cán bộ công chức theo đúng
quy định của Bộ Nội vụ, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải;
d) Thực hiện việc bổ nhiệm và bổ
nhiệm lại, đồng thời bố trí cán bộ theo các chức danh, tiêu chuẩn công chức
thuộc Sở theo quy định;
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân thành phố về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật và
thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc diện Thành ủy quản lý và
Ủy ban nhân dân thành phố quản lý theo quy định phân cấp quản lý cán bộ;
e) Đảm bảo thực hiện đúng quy
chế dân chủ cơ sở, phát huy năng lực, trình độ và nâng cao hiệu quả hoạt động
của đội ngũ cán bộ, công chức và hiệu quả quản lý nhà nước của ngành trên địa
bàn thành phố;
g) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
đối với các đơn vị trực thuộc Sở trong việc thực hiện nhiệm vụ; sử dụng kinh
phí, tài sản được cấp, biên chế được giao đúng mục đích và có hiệu quả;
h) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn
vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế thực hiện chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân thành phố và quy định của pháp luật.
18. Về tài chính:
Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật.
a) Phối hợp với Sở Tài chính xây
dựng dự toán thu - chi ngân sách nhà nước hàng năm và phương án phân bổ dự toán
chi ngân sách của Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định;
b) Phân bổ dự toán thu - chi
ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc sau khi tổng dự toán được Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt;
c) Quản lý các nguồn kinh phí
được giao; kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách ở các đơn vị trực thuộc
Sở. Tổ chức xét duyệt quyết toán và chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết
toán nguồn kinh phí sự nghiệp;
d) Giám đốc Sở Giao thông vận
tải được quyền quyết định điều phối kinh phí hoạt động sự nghiệp duy tu giữa
các lĩnh vực, giữa các đơn vị trực thuộc nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao,
nhưng không được thay đổi tổng dự toán được duyệt trên cơ sở thống nhất với Sở
Tài chính;
đ) Phối hợp theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện theo đúng mục tiêu chương trình đã được duyệt thuộc lĩnh vực
giao thông vận tải do Sở Giao thông vận tải và các quận - huyện quản lý và thực
hiện;
e) Kiểm tra, giám sát việc thu
và sử dụng các loại phí và lệ phí thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Giao
thông vận tải theo quy định của pháp luật.
19. Công tác đào tạo chuyên
ngành:
a) Tổ chức đào tạo công nhân
lành nghề thuộc lĩnh vực giao thông vận tải đạt trình độ công nhân kỹ thuật bậc
3/7; cán bộ kỹ thuật có trình độ trung cấp và cao đẳng về giao thông vận tải.
Nâng cao chất lượng đào tạo và chỉ tiêu đào tạo được Ủy ban nhân dân thành phố
và Bộ Giao thông vận tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo giao kế hoạch hàng năm;
b) Phối hợp với Trường Cán bộ
thành phố và các đơn vị có chức năng đào tạo để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn nghiệp vụ về ngành giao thông vận tải, về quản lý xây dựng theo kế hoạch
của Sở Giao thông vận tải và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ
Giao thông vận tải;
c) Nghiên cứu và phối hợp với Sở
Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố tiêu chuẩn đối với một số loại chuyên
viên kỹ thuật chuyên ngành thuộc chức năng quản lý nhà nuớc của Sở Giao thông
vận tải.
20. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn
giao thông Quốc gia.
21. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 4. Nguyên
tắc chung
1. Sở Giao thông vận tải do một
Giám đốc phụ trách chung, có các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân thành phố và Bộ Giao thông vận tải theo
quy định.
3. Các Phó Giám đốc Sở là người
giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách các lĩnh vực
công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và các
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định
của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở thực hiện theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của thành phố.
5. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ của Sở và tình hình thực tế, trong quá trình chỉ đạo, điều hành hoạt động
của Sở, Giám đốc Sở có quyền quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các
phòng, ban chức năng của Sở phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ,
sau khi trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.
6. Giám đốc Sở được quyền bổ
nhiệm, bãi nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc
Sở, trừ các chức danh do Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Giám đốc Sở Nội vụ bổ
nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ của thành phố.
7. Giám đốc Sở Giao thông vận
tải quyết định ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các phòng, ban chuyên
môn phù hợp với Quy chế này.
8. Các đơn vị trực thuộc Sở căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp tổ chức
triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị được Giám
đốc Sở giao hàng năm.
Điều 5. Cơ
cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được phân công và ủy quyền, Giám đốc Sở Giao thông vận tải chỉ đạo
sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy các phòng, ban chuyên môn thuộc Sở; xác định
nhiệm vụ, biên chế cho từng phòng, ban và bổ nhiệm, sắp xếp nhân sự phù hợp
nhằm đảm bảo hoạt động quản lý hành chính nhà nước về giao thông vận tải có
hiệu quả thiết thực.
2. Các phòng, ban chuyên môn
thuộc Sở:
a) Phòng Kế hoạch đầu tư;
b) Phòng Tài chính;
c) Phòng Tổ chức cán bộ;
d) Phòng Pháp chế;
đ) Phòng Quản lý Khai thác hạ
tầng giao thông đường bộ;
e) Phòng Quản lý Xây dựng công
trình giao thông đường bộ;
g) Phòng Quản lý Vận tải đường
bộ;
h) Phòng Quản lý Giao thông
đường thủy;
i) Phòng Quản lý Sát hạch và Cấp
giấy phép lái xe;
k) Phòng Quản lý Công viên cây
xanh;
l) Phòng Quản lý Cấp thoát nước;
m) Văn phòng Sở;
n) Thanh tra Sở.
3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
a) Khu Quản lý Giao thông đô thị
số 1;
b) Khu Quản lý Giao thông đô thị
số 2;
c) Khu Quản lý Giao thông đô thị
số 3;
d) Khu Quản lý Giao thông đô thị
số 4;
đ) Khu Quản lý Đường thủy nội
địa;
e) Cảng vụ đường thủy nội địa;
g) Trung tâm Quản lý và Điều
hành vận tải hành khách công cộng;
h) Trung tâm Đăng kiểm xe cơ
giới 50-01S;
i) Trung tâm Đăng kiểm xe cơ
giới 50-02S;
k) Trung tâm Đăng kiểm xe cơ
giới 50-03S;
l) Trung tâm Đăng kiểm phương
tiện thủy nội địa;
m) Ban Quản lý các bến xe vận
tải hành khách thành phố;
n) Ban Quản lý Dự án vệ sinh môi
trường thành phố (lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè);
o) Trường Cao đẳng Giao thông
vận tải
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối
với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
1. Sở Giao thông vận tải chịu sự
giám sát, có trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết
cho Hội đồng nhân dân thành phố; rả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu
Hội đồng nhân dân thành phố những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực quản lý hành
chính nhà nước của Sở.
2. Sở Giao thông vận tải chấp
hành sự chỉ đạo, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Ủy ban nhân dân thành phố đối
với các hoạt động quản lý hành chính nhà nước của Sở; có trách nhiệm báo cáo
định kỳ, đột xuất tình hình, kế hoạch hoạt động của Sở cho Ủy ban nhân dân
thành phố theo chế độ quy định; tham gia đầy đủ các cuộc họp do Ủy ban nhân dân
thành phố triệu tập.
3. Sở Giao thông vận tải báo
cáo, xin chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố để giải quyết các vấn đề vượt
quá quyền hạn được giao và đối với những vấn đề chưa được các Sở - ngành, quận
- huyện nhất trí.
4. Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm xin ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố trước khi kiến nghị lên Bộ
Giao thông vận tải những vấn đề thuộc lĩnh vực mà Ủy ban nhân dân thành phố
chưa ủy quyền.
5. Trường hợp chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân thành phố có những điểm không còn phù hợp hoặc trái với với quy định
hiện hành của nhà nước, thì Sở chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố tạm
ngưng thực hiện hoặc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ theo quy định của pháp luật.
6. Tổng hợp và lập báo cáo tình
hình hoạt động của ngành giao thông vận tải trên địa bàn thành phố cho Ủy ban
nhân dân thành phố theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 7. Đối
với Bộ Giao thông vận tải
1. Sở Giao thông vận tải chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ
Giao thông vận tải; tham dự đầy đủ các cuộc họp và tập huấn nghiệp vụ do Bộ
Giao thông vận tải triệu tập.
2. Trường hợp chỉ đạo hoặc hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải chưa thống nhất với chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc các chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên mà Sở
Giao thông vận tải xét thấy chưa phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố,
Sở Giao thông vận tải phải kịp thời báo cáo và đề xuất để Ủy ban nhân dân thành
phố làm việc với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hoặc báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
3. Tổng hợp và lập báo cáo tình
hình hoạt động của ngành trên địa bàn thành phố cho Bộ Giao thông vận tải theo
định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 8. Đối
với các Sở - ngành thành phố
1. Các văn bản mang tính quy
phạm pháp luật do Sở Giao thông vận tải xây dựng dự thảo trình Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành đều phải gửi đến Sở Tư pháp để góp ý, thẩm định theo đúng
quy định về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đối với các vấn đề vướng mắc
có liên quan đến các Sở - ngành khác, khi báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
phải có ý kiến của các Sở - ngành đó bằng văn bản. Nếu sau 10 (mười) ngày làm
việc, kể từ khi các Sở - ngành khác nhận được văn bản hỏi tham khảo ý kiến của
Sở Giao thông vận tải mà không có văn bản trả lời thì mặc nhiên đồng ý với kiến
nghị của Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Sở Giao thông vận tải chủ động
trao đổi nắm thông tin có liên quan với các Sở - ngành khác để bổ sung vào
nguồn tài liệu, cơ sở dữ liệu của Sở Giao thông vận tải.
4. Hướng dẫn, kiểm tra các có
liên quan trong việc thực hiện pháp luật của nhà nước, quy định của Ủy ban nhân
dân thành phố và các văn bản pháp luật về ngành hoặc lĩnh vực do Bộ chuyên
ngành ban hành.
Điều 9. Đối
với các quận - huyện
1. Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra
và đôn đốc Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện các nội dung quản lý nhà
nước thuộc chức năng của Sở Giao thông vận tải phụ trách nhằm giúp Ủy ban nhân
dân các quận - huyện thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình
trong việc quản lý ngành, đồng thời đề xuất kịp thời với các cấp có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý.
2. Tổ chức tập huấn, đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc thực hiện chuyên môn đối với các cơ
quan, đơn vị có chức năng giao thông vận tải của các quận - huyện.
3. Xây dựng quy định, hướng dẫn
và đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình hoạt động
của ngành giao thông vận tải trên địa bàn của quận - huyện đối với các cơ quan,
đơn vị chuyên môn của quận - huyện.
Điều 10.
Đối với các tổ chức Đảng và đoàn thể của thành phố
1. Đối với các Ban Đảng của
Thành ủy, Sở Giao thông vận tải có mối quan hệ trực tiếp để thông qua đó tiếp
nhận những định hướng lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy.
2. Chủ động phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ của Sở Giao thông vận tải. Tạo điều kiện cho Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức đoàn thể tham gia ý kiến
với Sở Giao thông vận tải trong việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật có liên quan đến ngành.
3. Đối với những vấn đề vướng
mắc có liên quan, Giám đốc Sở Giao thông vận tải trao đổi ý kiến với lãnh đạo
các đoàn thể (bằng văn bản) trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này,
tổng hợp và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
thành phố, của Bộ Giao thông vận tải về tình hình hoạt động của Sở Giao thông
vận tải, tình hình các mặt công tác thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở
trên địa bàn thành phố.
Điều 12.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những
điểm không còn phù hợp với quy định của nhà nước, Giám đốc Sở Giao thông vận
tải có trách nhiệm kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố (thông
qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế này cho phù
hợp./.