QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY CỦA CHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2008/QĐ-UBND Ngày
22 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Chi cục Bảo
vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thực hiện chức năng tham mưu
cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành, phê duyệt các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch,
dự án, đề án về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường do
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương phê duyệt và ban
hành.
3. Chi cục có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
1. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi
trường theo phân công của Giám đốc Sở; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án đã được cấp có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt;
2. Tham mưu cho Giám đốc Sở hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật môi trường quốc gia trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ;
3. Tham mưu cho Giám đốc Sở trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược và việc thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường theo quy định của pháp luật; giúp Giám đốc Sở kiểm tra việc thực hiện
các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi được phê duyệt và
triển khai các dự án đầu tư;
4. Điều tra, thống kê các nguồn thải,
loại chất thải và lượng rát thải trên địa bàn tỉnh; xem xét trình Giám đốc Sở hồ
sơ đăng ký hành nghề, cấp mã số quản lý chất thải nguy hại theo quy định của
pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã đăng ký hành nghề quản lý
chất thải; làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan và
các đơn vị thuộc Sở giám sát các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất trên địa bàn tỉnh;
5. Giúp Giám đốc Sở phát hiện và
kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường;
trình Giám đốc Sở việc xác nhận các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
đã hoàn thành việc xử lý triệt để ô nhiễm môi trường khi có đề nghị của các cơ
sở đó;
6. Đánh giá, dự báo và cảnh báo
nguy cơ sự cố môi trường trên điạ bàn tỉnh; điều tra, phát hiện và xác định
khu vực bị ô nhiễm môi trường, báo cáo và đề xuất với Giám đốc Sở các biện pháp
ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường.
7. Làm đầu mối
phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các
vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn,
khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học theo phân công của Giám đốc Sở.
8. Xây dựng và trình Giám đốc Sở phê duyệt chương trình quan trắc môi trường và tổ chức thực
hiện quan trắc môi trường theo nội dung chương trình đã được phê duyệt hoặc
theo đặt hàng của tổ chức, cá nhân; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường và
xây dựng quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; theo dõi,
kiểm tra kỹ thuật đối với hoạt động của mạng lưới quan trắc môi trường ở địa
phương.
9. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, chủ trì hoặc tham gia thực hiện các dự án trong nước và
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở.
10. Tham mưu cho Giám đốc Sở hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý môi trường cho Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thị xã và cán bộ địa chính - xây dựng xã, phường, thị trấn; tuyên
truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường theo phân công của
Giám đốc Sở.
11. Theo dõi,
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh; phối hợp với Thanh tra Sở trong việc thực hiện thanh tra, phát hiện
các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh và đề nghị Giám đốc
Sở xử lý theo thẩm quyền; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về
môi trường theo phân công của Giám đốc Sở.
12. Quản lý
tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Chi cục
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở và quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao cho
cấp có thẩm quyền theo quy định.
14. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức của Chi cục.
1. Lãnh đạo: gồm Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng.
a) Chi cục làm việc theo chế độ thủ
trưởng, Chi cục trưởng là người lãnh đạo cao nhất, quản lý và điều hành mọi hoạt
động của Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
b) Các Phó Chi cục trưởng là người
giúp việc cho Chi cục trưởng, do Chi cục trưởng phân công đảm nhiệm một số mặt
công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp
luật về thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật đối với Chi cục trưởng, các Phó Chi cục trưởng thực hiện theo
quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp
vụ: Chi cục có các phòng chuyên
môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc như sau:
1. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Thẩm định và Đánh giá tác
động môi trường;
- Phòng Kiểm soát ô nhiễm.
2. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi
cục:
- Trung tâm Quan trắc môi trường
(được thành lập trên cơ sở sắp xếp Trung tâm quan trắc và dịch vụ môi trường trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường được thành lập tại Quyết định số 23/QĐ-UBND
ngày 12/3/2007 của Ủy ban nhân nhân dân tỉnh).
Việc quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể; quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Chi cục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật
cán bộ là trưởng, phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục được thực hiện
theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của
tỉnh.
Điều 4. Biên chế của Chi cục
1. Biên chế hành chính và sự nghiệp
của Chi cục nằm trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Tài nguyên và Môi
trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao và phân bổ hàng năm.
2. Chi cục trưởng có trách nhiệm bố
trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn,
tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước, đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 5. Chi cục trưởng Chi cục
Bảo vệ môi trường có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Chi
cục để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 6. Trong quá trình thực hiện, quy định này có thể
được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./.