ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ****** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** |
Số: 70/2002/QĐ-UB |
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UBND THÀNH PHỐ "VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG TRỰC THUỘC SỞ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI"
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Nghị định số 10/2002/CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;
Căn cứ Thông tư số 05/2002/TTLT-BKHCNMT-TCCBCP ngày 07/3/2002 của Bộ Khoa học, Công nghệ và môi trường và Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý khoa học, công nghệ và môi trường ở địa phương;
Căn cứ đề án số 250/DA-KHCNMT ngày 12/3/2002 của Sở Khoa học công nghệ và môi trường Hà Nội về tổ chức Trung tâm Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và môi trường.
Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 :
I - Thành lập Trung tâm Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và Môi trường trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Thực nghiệm và chuyển giao công nghệ Hà Nội với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trung tâm quan trắc và phân tích môi trường thuộc Sở Khoa học công nghệ và môi trường Hà Nội, theo nguyên tắc nguyên hiện trạng, bao gồm :
1. Diện tích đất đai, cơ sở vật chất như : Nhà làm việc, kho tàng, tài sản, trang thiết bị phương tiện làm việc của 2 đơn vị nói trên hiện đang sử dụng và quản lý.
2. Toàn bộ tài liệu hồ sơ, cán bộ, công chức và hợp đồng lao động có chỉ tiêu của Trung tâm thực nghiệm và chuyển giao công nghệ Hà Nội và Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng trung tâm quan trắc và phân tích môi trường.
3. Các vấn đề về tài chính hiện tại và những vấn đề phát sinh khác của 2 đơn vị trên.
II - Trụ sở chính của Trung tâm đặt tại : Tòa nhà 7 tầng của Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường thuộc thôn Văn Hoàng, xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại giao dịch : 04.7542 413.
Điều 2 : Trung tâm Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và môi trường là đơn vị sự nghiệp có thu bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên; Có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng thương mại theo qui định hiện hành.
- Trung tâm hoạt động theo qui chế đã được Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
Điều 3 : Trung tâm Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và môi trường có chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy như sau :
1. Chức năng :
- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học về công nghệ và môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước trên địa bàn;
- Cung cấp các dịch vụ thông tin cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu về chuyển giao công nghệ, kỹ thuật và môi trường.
2. Nhiệm vụ :
2.1. Tổ chức quản lý các mạng lưới quan trắc cố định, các trạm lưu động đo lường, phân tích, đánh giá thông số môi trường, thu thập thông tin về chất lượng môi trường.
2.2. Tiến hành các hoạt động phân tích môi trường để quản lý, cung cấp thông tin về chất lượng môi trường cho các cơ quan Trung ương và Thành phố.
2.3. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án theo chương trình phát triển kinh tế - xã hội;
2.4. Tư vấn, thiết kế và xây dựng các hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường;
2.5. Được ký các hợp đồng chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, xây dựng dự án hoặc liên kết sản xuất để tổ chức sản xuất thử nghiệm, triển khai các tiến bộ kỹ thuật, các công nghệ mới, các sản phẩm mới của cơ quan khoa học Nhà nước và các thành phần kinh tế khác ứng dụng vào sản xuất và đời sống theo các chương trình phát triển kinh tế xã họi;
2.6. Được tiếp nhận và chuyển giao công nghệ theo các chương trình đầu tư viện trợ của nước ngoài khi Thành phố và Sở giao;
2.7. Tổ chức thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ về khoa học công nghệ, môi trường cho cán bộ, công chức của Trung tâm và các thành phần kinh tế - xã hội khác có nhu cầu.
3. Tổ chức bộ máy và biên chế của Trung tâm :
a. Giám đốc Trung tâm, do Uỷ ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm theo qui định hiện hành và 01 phó Giám đốc do Giám đốc Trung tâm đề nghị, Giám đốc Sở Khoa học công nghệ và môi trường bổ nhiệm.
b. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ : gồm 3 phòng.
- Phòng Tổ chức - Hành chính - Kế hoạch.
- Phòng Chuyển giao công nghệ - Thông tin hợp tác quốc tế.
- Phòng Quan trắc và nghiên cứu phân tích môi trường.
Các trưởng, phó phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm theo cơ cấu cán bộ, công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c. Biên chế và hợp đồng lao động :
Biên chế cán bộ, công chức, nhân viên của Trung tâm do Uỷ ban nhân dân Thành phố phân bổ hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học công nghệ và môi trường, cụ thể :
- Về biên chế : Trước mắt giao 14 (mười bốn) người, bao gồm : Những cán bộ, công chức trong biên chế của Trung tâm thực nghiệm và chuyển giao công nghệ Hà Nội, Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường và một số cán bộ, công chức, nhân viên do Giám đốc trung tâm tuyển chọn báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định tiếp nhận.
- Về hợp đồng lao động dài hạn : Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và thực tế hoạt động, theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học công nghệ và môi trường, Thành phố sẽ xem xét hỗ trợ quĩ tiền lương để giúp Trung tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Ngoài số biên chế và hợp đồng lao động được hưởng các chế độ, chính sách hiện hành của cán bộ, công chức, Trung tâm được phép sử dụng một số hợp đồng lao động thời vụ hưởng quĩ tiền công lấy từ nguồn thu của đơn vị. Chế độ tiền lương, tiền công lấy từ nguồn thu của đơn vị. Chế độ tiền lương, tiền công và các chính sách khác (BHXH,...) của các hợp đồng lao động được thực hiện theo các qui định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4 : Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố, Giám đốc Sở Khoa học công nghệ và Môi trường Hà Nội, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và môi trường, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành có liên quan thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
|
T/M. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI K/T. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu |