UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 24 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: ĐĂNG KÝ KHAI TỬ,
XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT/ HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG/HƯỞNG MAI
TÁNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1380/QĐ-TTg ngày
18/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án thực hiện liên thông các thủ
tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ
trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí”;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử,
xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/ hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai
táng phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ngành: Tư pháp; Lao động -Thương binh và Xã hội; Công an tỉnh; Bảo hiểm xã hội
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
PHỤ LỤC
HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT LIÊN THÔNG CÁC THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT/ HỖ
TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG/HƯỞNG MAI TÁNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh)
I. Hồ sơ
Người đi đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ (trực tiếp hoặc
thông qua hệ thống bưu chính), xuất trình các giấy tờ có liên quan theo quy định
tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Hồ sơ đăng ký khai tử
1.1. Giấy tờ phải xuất trình
Bản chính một trong các giấy tờ là
hộ chiếu, hoặc chứng minh nhân dân, hoặc thẻ căn cước công dân, hoặc các
giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn
giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử.
Trường hợp hồ sơ gửi qua hệ thống
bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất
trình nêu trên.
1.2. Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay
cho Giấy báo tử theo quy định tại Điều 34 Luật Hộ tịch và khoản 2 Điều 4 Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, cụ thể: Đối với người chết tại cơ sở
y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử; đối với người chết do thi hành
án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc
thi hành án tử hình thay Giấy báo tử; đối với người bị Tòa án tuyên bố là
đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử; đối
với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết
đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết
quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử. Giấy báo tử do ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết cấp nếu không thuộc các trường hợp chết
nêu trên.
- Lệ phí đăng ký khai tử: 8.000 đồng/lần
đối với trường hợp đăng ký khai tử không đúng hạn
- Người có trách nhiệm đăng ký
khai tử theo khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch không có điều kiện trực tiếp đến cơ
quan đăng ký, có thể ủy quyền cho người khác làm thay.
2. Hồ sơ xóa
đăng ký thường trú
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân
khẩu;
- Sổ hộ khẩu (bản chính) có đăng
ký thường trú của người chết;
- Bản sao trích lục khai tử.
3. Hồ sơ hưởng
chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng
mai táng phí
3.1. Hồ sơ hưởng chế độ tử
tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)
- Sổ bảo hiểm xã
hội (bản chính) của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; người bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc người đang chờ đủ điều kiện về tuổi đời
để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng; người đang hưởng lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng bị chết;
- Bản sao giấy chứng
tử hoặc trích lục khai tử;
- Tờ khai của
thân nhân theo mẫu (bản chính);
- Biên bản họp của
các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần theo mẫu (bản chính); trường hợp chỉ có một
thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc nhiều thân nhân đủ điều
kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chỉ có một người đại diện hợp pháp mà
lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thì thân nhân lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một
lần hoặc người đại diện hợp pháp của thân nhân chịu trách nhiệm về việc lựa chọn
và không cần biên bản này;
- Biên bản giám định
mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương
mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số
37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng
tháng;
- Giấy ủy quyền (nếu đối tượng đã
từ trần có nhiều thân nhân).
Các thành phần hồ sơ nêu trên nếu
không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính, bản sao kèm bản chính để
đối chiếu, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc.
3.2. Hồ sơ hưởng mai táng phí
đối với đối tượng người có công với cách mạng từ trần
- Bản khai của đại diện thân nhân
(kèm biên bản ủy quyền) hoặc người tổ chức mai táng (theo mẫu quy định);
- Bản sao Giấy chứng tử hoặc trích
lục khai tử;
- Hồ sơ của người có công với cách
mạng.
3.3. Hồ sơ hưởng mai táng
phí đối với đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực
tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của
Đảng, nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia
kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà
nước (Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg), Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày
06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước (Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg)
- Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng
có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi cư trú;
- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích
lục khai tử;
- Công văn đề nghị của Ủy ban nhân
dân xã (phường) nơi đối tượng cư trú (theo mẫu quy định);
- Bản trích sao danh sách đề nghị
hưởng chế độ một lần theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm
2005 hoặc bản sao một trong các quyết định được hưởng trợ cấp một lần (phục
viên, xuất ngũ, thôi việc; trợ cấp một lần) hoặc bản sao quyết định hưởng chế độ
bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư liên tịch số
191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC;
- Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, kèm theo danh sách đối tượng được hưởng chế độ
mai táng phí (theo mẫu quy định);
- Danh sách tổng hợp của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (theo mẫu) gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để ra Quyết
định hưởng chế độ mai táng phí (theo mẫu quy định).
3.4. Hồ sơ hưởng mai táng
phí đối với đối tượng thực hiện theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp
lệnh cựu chiến binh (Nghị định số 150/2006/NĐ-CP)
- Thân nhân người chết làm bản
khai đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Hội Cựu chiến binh cấp xã (theo mẫu
quy định).
- Trường hợp người chết không còn
thân nhân thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng ra tổ chức mai táng làm bản khai đề
nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Hội Cựu chiến binh cấp xã (theo mẫu quy định).
3.5. Hồ sơ hưởng mai táng
phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09
tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng
tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp
bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (Quyết định
số 62/2011/QĐ-TTg)
- Bản khai
của thân nhân đối tượng có xác nhận của chính quyền địa phương xã, phường nơi
cư trú (theo mẫu quy định);
- Biên bản
họp gia đình đối với trường hợp không còn bố, mẹ, vợ hoặc chồng;
- Giấy chứng tử
(đối với đối tượng đã từ trần) bản sao có chứng thực, hoặc bản sao trích lục
khai tử;
- Bản
trích sao quyết định kèm theo danh sách trang có tên đối tượng hưởng trợ cấp 1 lần
theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Ban CHQS huyện,
thành phố ký sao đối với đối tượng do quân đội giải quyết, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội ký sao đối với đối tượng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết);
- Công văn
đề nghị của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện kèm theo danh
sách.
3.6. Hồ sơ hưởng mai táng
phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14
tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với
dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế (Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg)
- Bản trích sao
quyết định của đối tượng từ trần đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần;
- Giấy chứng tử hoặc
bản sao trích lục khai tử.
3.7. Hồ sơ hỗ trợ chi phí
mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng
đồng)
- Văn bản hoặc đơn đề nghị của cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng;
- Bản sao Giấy chứng tử hoặc trích
lục khai tử;
- Bản sao quyết định hưởng trợ cấp
xã hội của người đơn thân đang nuôi con và bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao
trích lục khai sinh của người con bị chết đối với trường hợp là con của người
đơn thân nghèo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ;
- Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc văn bản
xác nhận của công an cấp xã, bản sao quyết định thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp là người từ đủ
80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp
hàng tháng khác.
II. Quy trình
thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai
táng/hưởng mai táng phí
1. Đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp
mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí
1.1. Tiếp nhận hồ sơ
Người dân có thể lựa chọn nộp hồ
sơ trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã,
hoặc gửi hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
Đối với hồ sơ được nộp trực tiếp
hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính, công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, kiểm tra tính
chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào
cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của địa phương.
Trường hợp chưa xây dựng được Hệ
thống thông tin một cửa điện tử, công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ.
Trường hợp việc đăng ký khai tử được
thực hiện lưu động thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và
cấp giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân, sau đó chuyển toàn bộ
hồ sơ cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
Trường hợp người chết là chủ hộ,
phải kết hợp việc thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú với việc thay đổi chủ
hộ. Do đó, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, hoặc công chức tư pháp - hộ tịch
(trong trường hợp thực hiện đăng ký khai tử lưu động) có trách nhiệm hướng dẫn
cá nhân yêu cầu liên thông cử 01 người có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật cư trú làm chủ hộ và ghi nội dung thay đổi chủ hộ vào phiếu báo thay đổi hộ
khẩu nhân khẩu.
Công chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký khai tử (nếu
có), kiểm tra tính phù hợp về nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính
xác theo quy định thì phải hướng dẫn người dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo
quy định.
Khi hồ sơ đầy đủ, chính xác theo
quy định thì công chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp
xã tiếp nhận hồ sơ; đối với các trường hợp người dân nộp hồ sơ trực tiếp thì viết
Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả giao cho người nộp hồ sơ.
1.2. Trình tự và thời hạn giải
quyết hồ sơ
1.2.1 Giải quyết hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân cấp xã
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ và lệ
phí đăng ký khai tử (nếu có), công chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ đăng ký khai tử cho công chức tư pháp - hộ tịch
để thực hiện đăng ký khai tử.
Công chức tư pháp - hộ tịch kiểm
tra thông tin và tiến hành đăng ký khai tử, sau khi thực hiện đăng ký khai tử
xong thì chuyển ngay trích lục khai tử cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
(trong ngày). Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay
thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Ngay sau khi nhận được trích lục
khai tử, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm chụp 02 bản trích lục khai tử từ bản chính để bổ sung vào hồ sơ xóa đăng
ký thường trú và hồ sơ hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai
táng phí, đồng thời thực hiện: Chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường trú đến Công an
cấp xã để thực hiện (đối với thủ tục thực hiện trên địa bàn các huyện) hoặc
chuyển cho Công an thị xã Mường Lay, thành phố Điện Biên Phủ (đối với thủ tục
thực hiện trên địa bàn thị xã, thành phố) thực hiện việc giải quyết thủ tục xóa
đăng ký thường trú.
Chuyển hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
(trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí
cho công chức văn hóa - xã hội để: Chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải
quyết hưởng chế đội tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng);
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ra văn bản đề nghị gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường
hợp hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội
thường xuyên tại cộng đồng); hoặc trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã để xét
duyệt, niêm yết danh sách, lập danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện đối
với đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng,
nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005, quyết định
số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007;
Chuyển cho Hội Cựu chiến binh để
xác nhận, lập danh sách báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký công văn đề
nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện đối với đối tượng thực hiện theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày
12 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh cựu chiến binh;
Trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức xét duyệt, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội) đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg ;
Trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã tổng hợp, báo cáo gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với
đối tượng dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế được hưởng chế độ trợ cấp mai
táng phí quy định tại Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ; hoặc trình lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận bản khai gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đối
với trường hợp hưởng mai táng phí khi người có công với cách mạng từ trần.
Việc chuyển hồ sơ đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết có thể được thực hiện thông qua dịch vụ bưu chính công
ích hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ
tài liệu; hoặc chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của người
dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua kết nối giữa Cổng Dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của địa phương.
1.2.2. Giải quyết hồ sơ tại Công an thị xã Mường Lay, thành phố Điện Biên Phủ
và Công an xã, thị trấn thuộc huyện
Ngay sau khi nhận được hồ sơ do Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân xã, phường chuyển đến, cán bộ tiếp nhận hồ
sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về Cư trú để xác định:
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy
biên nhận trao cho người chuyển hồ sơ. Kiểm tra các loại giấy tờ, tài liệu đối
chiếu các thông tin được ghi trong sổ hộ khẩu, giấy tờ khác vào sổ theo dõi, giải
quyết hộ khẩu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ Công an thị xã Mường Lay, thành phố Điện
Biên Phủ hoặc Công an xã, thị trấn thuộc huyện thực hiện
việc xóa tên người chết trong sổ đăng ký thường trú, trong sổ hộ khẩu và thay đổi
chủ hộ (nếu có).
Ngay sau khi xóa đăng ký thường trú xong, cơ
quan Công an chuyển hồ sơ cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn và yêu cầu người nhận ký vào sổ theo dõi giải quyết hộ
khẩu.
1.2.3. Giải quyết hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Trường hợp thực hiện thủ tục
hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, công chức văn hóa - xã
hội trực tiếp hoặc qua đường bưu chính chuyển hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đến cơ
quan Bảo hiểm xã hội. Có thể chuyển trước thông tin về người chết đến cơ quan Bảo
hiểm xã hội thông qua mạng điện tử.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện
nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy
đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho người chuyển hồ sơ để hướng dẫn
cho người dân. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời
bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
tiếp nhận thông tin qua mạng điện tử hoặc hồ sơ của công chức văn hóa - xã hội
của Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, cơ quan bảo hiểm xã hội kiểm tra nếu đầy
đủ thủ tục theo quy định, thì thực hiện giải quyết chế độ tử tuất cho người
dân. Chuyển trả kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người dân.
UBND cấp xã trả kết quả cho người
dân ngay sau khi nhận được kết quả từ cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận kết quả hưởng chế độ tử tuất
trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội (nơi giải quyết hồ sơ) hoặc nhận qua đường
bưu chính.
b) Trường hợp thực hiện thủ tục
hưởng mai táng phí cho đối tượng người có công với cách mạng
Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bản khai và giấy chứng tử có trách nhiệm
xác nhận bản khai, chuyển cho công chức văn hóa - xã hội chuyển trực tiếp hoặc
thông qua đường bưu chính đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc
điều kiện thực tế, công chức văn hóa - xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội ngay khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ
sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai
chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ
kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người nộp hồ
sơ biết, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp
nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý do không tiếp
nhận.
Trong thời gian 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu báo giảm và tổng hợp danh sách gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thông qua mạng điện tử.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm
đối chiếu, ghép hồ sơ người có công đang quản lý với hồ sơ đề nghị hưởng mai
táng phí, trợ cấp một lần và ra quyết định. Chuyển quyết định cho Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Sau khi nhận được quyết định do Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội thực hiện chi trả tiền mai táng phí, chuyển Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
của Ủy ban nhân dân cấp xã để trả kết quả cho người dân. Trường hợp người dân
có yêu cầu, có thể nhận chế độ mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
c) Trường hợp thực hiện
thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã
hội thường xuyên tại cộng đồng)
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm
theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (thông qua
đường bưu chính hoặc do công chức văn hóa - xã hội chuyển đến). Tùy thuộc điều
kiện thực tế, công chức văn hóa - xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử.
Ngay khi nhận được hồ sơ do Ủy ban
nhân dân cấp xã chuyển đến, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nếu thấy hồ
sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai
chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ
kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người nộp hồ
sơ biết, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý
do không tiếp nhận. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai
táng.
Ngay sau khi có quyết định hỗ trợ
chi phí mai táng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chi trả tiền hỗ trợ mai táng phí chuyển Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để trả kết quả cho người
dân. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ hỗ trợ chi phí mai
táng trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường
bưu chính.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện
nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy
đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người nộp hồ sơ biết, hoàn thiện hồ
sơ.
d) Trường hợp hưởng mai táng
phí đối với đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực
tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của
Đảng, nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg , Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg
Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời
hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm xét duyệt,
niêm yết danh sách, lập hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (chuyển cho
công chức văn hóa - xã hội chuyển trực tiếp hoặc thông qua đường bưu chính)
thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều kiện thực tế,
công chức văn hóa - xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội ngay khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ
sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai
chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ
kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người nộp hồ
sơ biết, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý
do không tiếp nhận. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện thẩm định hồ sơ, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội). Tùy thuộc điều kiện thực tế, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thông qua mạng điện tử.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm
xét duyệt, thẩm định, tổng hợp danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra
quyết định hưởng chế độ mai táng phí.
Sau khi nhận được quyết định do Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội thực hiện chi trả và chuyển tiền mai táng phí đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để trả kết quả cho người dân. Trường hợp người
dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
đ) Trường hợp hưởng mai
táng phí đối với đối tượng thực hiện theo Nghị định
số 150/2006/NĐ-CP
Ủy ban nhân dân cấp xã ngay trong
ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm chuyển cho công chức văn hóa
- xã hội chuyển cho Hội Cựu chiến binh cấp xã.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội Cựu chiến binh cấp
xã xác nhận, lập danh sách báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; trong thời
hạn 02 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký công văn đề nghị hưởng
chế độ mai táng phí gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội ngay khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ
sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai
chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ
kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người nộp hồ
sơ biết, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý
do không tiếp nhận.
Trong thời gian 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp
tổng hợp, lập danh sách đề nghị hưởng chế độ mai táng phí báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký công văn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy
thuộc điều kiện thực tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể chuyển
trước hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm
chủ trì phối hợp với Hội Cương binh và Xã hội ký quyết định
hưởng chế độ mai táng phí. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển chế độ hỗ
trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người dân. Trường hợp người dân có
yêu cầu, có thể nhận chế độ mai táng phí trực tiếp tại Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
e) Trường hợp thực hiện
thủ tục hưởng trợ cấp mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định
số 62/2011/QĐ-TTg
Ủy ban nhân dân cấp xã trong 05
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm xét duyệt, lập và
xác nhận hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội).
Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội ngay khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ
sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai
chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ
kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người nộp hồ
sơ biết, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý
do không tiếp nhận.
Trong thời gian 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm tiến hành rà soát, đối chiếu, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), kèm theo hồ sơ đối tượng (mỗi đối
tượng 01 bộ hồ sơ) và danh sách đối tượng (theo mẫu quy định); lưu giữ mỗi đối
tượng 01 bộ hồ sơ và danh sách đối tượng. Tùy thuộc điều kiện thực tế, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội có thể chuyển trước hồ sơ đến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tiếp nhận hồ sơ đối tượng do Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện báo cáo; trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ tổ chức xét duyệt, tổng hợp, báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định theo quy định và lưu trữ mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chuyển quyết định trợ cấp mai táng phí cho Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội chuyển chế độ trợ cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho đối tượng khi
có quyết định của cấp có thẩm quyền, bảo đảm kịp thời, công khai, chặt chẽ,
chính xác; thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định. Trường hợp người dân có yêu cầu,
có thể nhận chế độ trợ cấp mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
g) Trường hợp thực hiện thủ tục
hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
49/2015/QĐ-TTg
Ủy ban nhân dân cấp xã trong 05
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội ngay khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, nếu thấy hồ
sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai
chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ
kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người nộp hồ
sơ biết, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý
do không tiếp nhận.
Trong thời gian 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm kiểm tra, đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy thuộc điều
kiện thực tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể chuyển trước hồ sơ
đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua mạng điện tử.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tiếp nhận hồ sơ đối tượng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
chuyển đến; trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ có
trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp danh sách, lưu hồ sơ và ra quyết định hưởng trợ
cấp; chuyển quyết định cùng kinh phí về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội chuyển chế độ trợ cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho thân nhân đối
tượng bảo đảm kịp thời, công khai, chặt chẽ, chính xác. Trường hợp người dân có
yêu cầu, có thể nhận chế độ trợ cấp mai táng phí trực tiếp tại Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
2. Đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú
Việc nộp, tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Mục 1 phần này trừ hồ sơ, giải quyết hồ
sơ hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai
táng/hưởng mai táng phí.
3. Đăng ký
khai tử, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí
mai táng/hưởng mai táng phí
Việc nộp, tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Mục 1 phần này trừ hồ sơ, giải quyết hồ
sơ xóa đăng ký thường trú.
III. Thời hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính liên thông bao gồm thời gian giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành và thời
gian luân chuyển hồ sơ. Cụ thể thời gian thực hiện như sau:
- Nếu có nhu cầu, người dân được
nhận trích lục khai tử được trả ngay sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
xong việc đăng ký khai tử.
- Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và
trợ cấp mai táng); liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng chế độ tử tuất (trợ
cấp tuất và trợ cấp mai táng): Tối đa là 28 ngày trong đó thời gian giải quyết
là 20 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày.
- Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng
người có công với cách mạng từ trần; liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng
mai táng phí đối với đối tượng người có công với cách mạng từ trần: Tối đa là
33 ngày, trong đó thời gian giải quyết là 25 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 08
ngày.
- Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng
bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng); liên thông thủ
tục đăng ký khai tử, hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được
trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng): Tối đa 12 ngày, trong đó thời gian
giải quyết là 08 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 04 ngày.
- Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng
thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham gia kháng
chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng, nhà nước
theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg , Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ; liên thông
thủ tục đăng ký khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng thân nhân liệt sĩ
đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg , Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg: Tối đa là 48 ngày, trong đó thời
gian giải quyết là 40 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày.
- Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng
thực hiện theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ; liên thông thủ tục đăng ký khai tử,
hưởng mai táng phí đối với đối tượng thực hiện theo Nghị định số
150/2006/NĐ-CP: Tối đa là 30 ngày, trong đó thời gian giải quyết là 24 ngày; thời
gian chuyển hồ sơ là 06 ngày.
- Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng
hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ; liên thông thủ tục đăng ký
khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg: Tối đa là 34 ngày, trong đó thời gian giải quyết là 26 ngày; thời
gian chuyển hồ sơ là 08 ngày.
- Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng
hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ; liên thông thủ tục đăng ký
khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
49/2015/QĐ-TTg: Tối đa là 34 ngày, trong đó thời gian giải quyết là 26 ngày; thời
gian chuyển hồ sơ là 08 ngày.
- Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú:
+ Trường hợp xóa đăng ký thường
trú thuộc thẩm quyền giải quyết của công an cấp huyện: Tối đa là 08 ngày, trong
đó thời gian giải quyết là 04 ngày; thời gian chuyển hồ sơ là 04 ngày;
+ Trường hợp xóa đăng ký thường
trú thuộc thẩm quyền giải quyết của công an cấp xã: Tối đa là 04 ngày (chỉ tính
thời gian giải quyết)./.