ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/QĐ-UBDT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 03 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số
337/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 2 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế làm việc của Ủy ban Dân
tộc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 05/2008/QĐ-UBDT ngày
24/11/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy
ban Dân tộc.
Điều 3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm,
Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Các Thứ trưởng, PCN Ủy ban Dân tộc;
- Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc;
- Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn thanh niên,
Hội cựu chiến binh cơ quan Ủy ban Dân tộc;
- Các cơ quan công tác dân tộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Website Ủy ban Dân tộc;
- Lưu: VT, TKTH.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Giàng Seo Phử
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 69/QĐ-UBDT ngày 06 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách
nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Ủy ban Dân tộc (gọi tắt là Ủy ban).
2. Các Vụ, đơn vị (gọi chung là đơn vị), cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động (gọi chung là cán bộ, công chức) của Ủy ban và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Ủy ban phải thực hiện theo quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Ủy ban làm
việc theo chế độ Thủ trưởng; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự
chỉ đạo, điều hành thống nhất của Bộ trưởng, Chủ nhiệm trên các lĩnh vực công
tác.
2. Phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng, đề cao
trách nhiệm cá nhân và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị, cán bộ,
công chức. Mỗi việc chỉ giao một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm;
nếu công việc được giao cho đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm
chính.
3. Giải quyết và xử lý công việc đúng nhiệm vụ, quyền
hạn được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc
theo quy định và Quy chế làm việc (trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác
của cơ quan cấp trên).
4. Phân công công việc phù hợp với trình độ chuyên
môn, bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối
hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Thực hiện cải cách hành chính, bảo đảm dân chủ,
công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của Ủy ban.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi
và cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định và chịu trách
nhiệm những công việc sau
a) Chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về toàn bộ công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm;
chỉ đạo, điều hành toàn diện công tác của Ủy ban
theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Chính phủ và những vấn đề được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc ủy quyền; trực tiếp chỉ đạo, điều hành
những vấn đề lớn, trọng tâm trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban Dân tộc.
b) Trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực công tác dân tộc,
chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Phân công cho các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm trực
tiếp phụ trách, chỉ đạo việc tổ chức thực
hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác của Ủy
ban; chỉ đạo, theo dõi công tác một
số đơn vị thuộc Ủy ban; theo dõi công tác
quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân
tộc, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số của một số Bộ, ngành, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Trường hợp
xét thấy cần thiết vì tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, giải quyết
hoặc có ý kiến chỉ đạo trực tiếp xử lý công việc đã phân công cho các Thứ trưởng,
Phó Chủ nhiệm hoặc liên quan đến các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm nhưng còn ý kiến
khác nhau.
đ) Giải quyết những đề nghị của Bộ, ngành, địa
phương, tổ chức, cá nhân liên quan về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm và
thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban;
có ý kiến với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xử lý vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban.
e) Lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị thuộc Ủy ban trong việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao; phân cấp, ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban thực hiện một số
công việc cụ thể theo quy định của pháp luật.
g) Chỉ đạo việc kiểm tra, thanh tra các đơn vị thuộc
Ủy ban, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức khác đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của
pháp luật.
h) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm.
a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương
trình, dự án, đề án, nhiệm vụ trọng tâm của Ủy ban; tham gia ý kiến các đề án,
chương trình của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc
hội, Chính phủ.
b) Chương trình hành động của Ủy ban theo nhiệm kỳ, chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban; kế hoạch xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật dài hạn, 5 năm và hằng năm của Ủy ban. Kế hoạch
của Ủy ban triển khai các chủ trương, chỉ
thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Giao và điều chỉnh kế hoạch, dự toán ngân sách,
các nguồn vốn của Ủy ban; vốn thực hiện
các chương trình, chính sách, vốn hỗ trợ của nước ngoài do Ủy ban trực tiếp tham mưu quản lý.
d) Công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ của Ủy ban.
đ) Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác
dân tộc và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành hằng năm, 5 năm của Ủy ban; báo cáo tổng kết các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng, Chính phủ, chương trình, chính sách, dự án thuộc lĩnh vực công tác
dân tộc, chính sách dân tộc.
e) Những chủ trương, định hướng về chính sách đối
ngoại, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc; vấn đề về ký kết và
tham gia các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
g) Những vấn đề quan trọng khác Bộ trưởng, Chủ nhiệm
thấy cần phải đưa ra thảo luận tập thể Lãnh đạo Ủy
ban trước khi quyết định.
Trường hợp
không có điều kiện tổ chức cuộc họp thảo luận tập thể thì tiến hành lấy ý kiến
bằng văn bản các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm; đơn vị được giao chủ trì đề án,
công việc có trách nhiệm tổng hợp, trình
Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
Trong vòng 05 ngày làm việc, các Thứ trưởng, Phó Chủ
nhiệm có ý kiến tham gia, nếu quá thời gian quy định không có ý kiến được coi
như đồng ý.
3. Cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm:
a) Trực tiếp hoặc giao Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm,
Thủ trưởng đơn vị thuộc Ủy ban xử lý công
việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình được tổng hợp trong phiếu trình giải quyết
công việc của Văn phòng Ủy ban.
b) Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng,
Chủ nhiệm ủy nhiệm cho một Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm điều
hành và giải quyết công việc của Ủy ban
và của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
c) Trực tiếp xử lý hoặc phân công một Thứ trưởng,
Phó Chủ nhiệm khác xử lý công việc của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm vắng mặt.
d) Thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành để chỉ
đạo đối với những vấn đề quan trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
địa phương;
e) Được đề xuất với tập thể lãnh đạo thành lập một
số tổ chức, bộ máy trực thuộc Ủy ban (không làm nhiệm vụ quản lý nhà nước) để
giúp lãnh đạo thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao hoặc do nhu cầu của ngành, tổ chức
này phải tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
g) Chủ trì các cuộc hội ý Lãnh đạo Ủy ban định kỳ hằng tuần, cuộc họp Ủy ban định kỳ hằng tháng, quý, năm và họp đột
xuất khi cần thiết.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm
1. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm giải quyết công việc
theo sự phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
a) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm phụ trách, chỉ đạo việc
tổ chức thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác của Ủy ban; theo dõi, chỉ đạo một số đơn vị thuộc Ủy ban; theo dõi
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc của một số Bộ, ngành, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Khi điều chỉnh phân công công tác giữa các Thứ trưởng,
Phó Chủ nhiệm thì các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phải bàn giao nội dung công việc,
hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công việc điều chỉnh cho nhau và báo cáo Bộ
trưởng, Chủ nhiệm.
b) Thực hiện đúng thẩm quyền trong phạm vi lĩnh vực,
nhiệm vụ được phân công. Thay mặt Bộ trưởng, Chủ nhiệm giải quyết các công việc
và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về những quyết
định, công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
c) Chủ động, thường xuyên nắm bắt thông tin, kịp thời
xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất Bộ trưởng, Chủ nhiệm về những vấn đề
lớn, nhạy cảm, những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa Ủy ban với các Bộ, ngành, địa phương, những vấn đề thể hiện quan
điểm của Ủy ban.
d) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu
có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm khác thì trực tiếp
phối hợp với Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến
của Bộ trưởng hoặc giữa các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm còn có các ý kiến khác
nhau, phải báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
e) Trong thực hiện nhiệm vụ phải bảo đảm tuân thủ
nghị quyết của Ban Cán sự Đảng Ủy ban,
quyết định, kết luận của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Mọi vi phạm tùy theo tính chất,
mức độ phải kiểm điểm trước tập thể Lãnh đạo Ủy
ban để làm rõ trách nhiệm.
g) Thay mặt Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký các văn bản thuộc
lĩnh vực công tác được phân công và các văn bản do Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền,
phân cấp theo quy định.
2. Trong phạm vi công việc được phân công, Thứ trưởng,
Phó Chủ nhiệm có trách nhiệm và quyền hạn
a) Đối với lĩnh vực công tác được phân công chỉ đạo,
giải quyết:
- Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng cơ chế, chính sách, dự án và
đề án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền của Ủy ban;
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện
các dự án, chương trình, đề án, chính sách, pháp luật, các quyết định của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm, các nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách, nhiệm vụ được phân công phụ trách; phát hiện, xử lý theo
thẩm quyền và đề xuất những vấn đề cần thiết sửa đổi, bổ sung, ban hành mới.
b) Đối với các đơn vị được phân công phụ trách:
- Chỉ đạo, kiểm
tra và đôn đốc các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Theo dõi công tác tổ chức và cán bộ, kỷ luật, kỷ
cương hành chính, đoàn kết nội bộ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chỉ đạo
xử lý những vấn đề phát sinh trong nội bộ đơn vị.
c) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được phân công phụ trách:
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm
vụ công tác thuộc lĩnh vực quản lý của Ủy ban
Dân tộc;
- Phối hợp chỉ đạo xử lý những khó khăn, vướng mắc,
những vấn đề phát sinh liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc;
- Chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao.
3. Khi Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách lĩnh vực
đi vắng phải báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm để phân công một Thứ trưởng, Phó Chủ
nhiệm khác giải quyết công việc.
4. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
theo phạm vi được phân công, Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm còn có trách nhiệm giúp
Bộ trưởng, Chủ nhiệm xử lý một số văn bản, một số công việc cụ thể thuộc lĩnh vực
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách liên quan đến công việc được phân
công.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy nhiệm điều hành công
việc chung của Ủy ban
1. Thay mặt Bộ trưởng, Chủ nhiệm điều hành, chỉ đạo
giải quyết các công việc chung của Ủy ban
và ký văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
2. Chủ trì việc phối
hợp hoạt động giữa các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm và trực tiếp theo dõi,
chỉ đạo hoạt động của các đơn vị.
3. Trực tiếp giải quyết hoặc phân công Thứ trưởng,
Phó Chủ nhiệm khác giải quyết một số công việc của Thứ trưởng, Chủ nhiệm vắng mặt
theo chương trình công tác đã được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt và thông báo
lại cho Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm vắng mặt.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy
ban
1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng,
Chủ nhiệm, các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm về toàn bộ công việc được giao, kể cả
khi đã phân công hoặc ủy quyền cho cấp phó; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin,
báo cáo, chế độ họp, hội nghị theo quy định của Ủy
ban.
2. Xây dựng kế hoạch công tác năm, quý, tháng, lịch
công tác tuần của đơn vị; tổ chức triển khai, đôn đốc và kiểm tra cán bộ, công
chức của đơn vị trong thực hiện kế hoạch
công tác.
3. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp
thời báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm (gọi chung là
Lãnh đạo Ủy ban) phụ trách xin ý kiến chỉ
đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị
mình sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Ủy ban;
không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác. Đối với
những công việc Lãnh đạo Ủy ban giao, xét
thấy không thuộc thẩm quyền, chức năng của đơn vị thì trong thời gian 01 ngày
làm việc, Thủ trưởng đơn vị đó có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Ủy ban để điều chỉnh phù hợp.
4. Xử lý các vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm
quyền của đơn vị. Phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị khác để xử lý những vấn đề
có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện
nhiệm vụ chung của Ủy ban.
5. Thực hiện các quy định về dân chủ cơ sở, thực
hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; quản lý, sử dụng đúng quy
định, có hiệu quả tài sản, kinh phí được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm khi để xảy ra tình trạng quan liêu, sách nhiễu,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong đơn vị.
6. Xây dựng quy chế làm việc của đơn vị, trình Bộ
trưởng, Chủ nhiệm ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện quy chế;
phân công nhiệm vụ cho cấp phó và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý; sắp xếp,
bố trí, sử dụng, đánh giá, khen thưởng, đề nghị khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức theo quy định của pháp luật và của Ủy
ban.
7. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Ủy ban giao; được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền giải quyết hoặc ký thừa lệnh một số
văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và phải chịu trách nhiệm cá
nhân trước pháp luật và trước Bộ trưởng về nội dung được ủy quyền.
8. Trong thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, nếu được tổ
chức, cá nhân đề nghị báo cáo, cung cấp thông tin liên quan đến phạm vi quản lý
Ủy ban phải báo cáo và được sự đồng ý của
Lãnh đạo Ủy ban phụ trách.
9. Phối hợp với chi bộ, tổ chức đoàn thể trong và ngoài đơn vị thực hiện tốt quy chế dân
chủ cơ sở.
10. Chủ trì các cuộc họp của đơn vị để xử lý công
việc, sơ kết, tổng kết, kiểm điểm công tác, trao đổi kinh nghiệm v.v.
11. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm về
các đề xuất hoặc quyết định của mình trước pháp luật, trước Lãnh đạo Ủy ban.
12. Khi vắng mặt khỏi cơ quan phải ủy quyền cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị;
vắng từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của
Lãnh đạo Ủy ban phụ trách, đồng thời
thông báo cho Chánh Văn phòng Ủy ban biết.
Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước
Thủ trưởng đơn vị, Bộ trưởng, Chủ nhiệm và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian và
phạm vi công việc được ủy quyền.
13. Đối với các đơn vị có tổ chức phòng và tương
đương, Thủ trưởng đơn vị quy định trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết
công việc của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương trong nội quy của
đơn vị.
Điều 7. Trách nhiệm và phạm vi
giải quyết công việc của cán bộ, công chức
1. Cán bộ, công chức thực hiện các quyền hạn và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các văn bản có
liên quan.
2. Cán bộ, công chức có trách nhiệm
a) Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công;
chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước cấp quản lý trực tiếp về tiến
độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao và về thể thức,
trình tự, thủ tục ban hành văn bản, quy trình giải quyết công việc được phân
công theo dõi.
b) Phối hợp với cán bộ, công chức khác có liên quan
để giải quyết công việc; báo cáo cấp lãnh đạo trực tiếp các vấn đề còn có ý kiến
khác nhau vượt quá thẩm quyền, mới phát sinh hoặc có vướng mắc trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
c) Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng
cao hiệu quả công tác trong lĩnh vực được
phân công theo dõi.
d) Không được lợi dụng vị trí công tác để thu lợi
cá nhân bất chính dưới mọi hình thức hoặc có những thái độ, hành vi cửa quyền,
hách dịch, sách nhiễu đối với tổ chức, cá nhân trong quá trình xử lý công việc.
3. Nhiệm vụ cụ thể của cán bộ, công chức trong đơn
vị do Thủ trưởng đơn vị quy định.
Điều 8. Quan hệ công tác giữa Ủy ban với
Cơ quan công tác dân tộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động của cơ quan công tác dân tộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về chuyên môn; về việc chấp hành cơ chế, chính
sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước về công tác dân tộc tại địa phương.
2. Lãnh đạo Ủy ban
hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Ủy ban theo
sự phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm định kỳ hoặc đột xuất đi công tác địa
phương, cơ sở để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ công
tác dân tộc, giải quyết khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của địa phương, cơ sở
thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy
ban.
3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Ủy ban giúp Bộ trưởng, Chủ
nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình hoạt động, trả lời kiến nghị của các Cơ quan
công tác dân tộc địa phương thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công.
Điều 9. Quan hệ công tác giữa
Lãnh đạo Ủy ban với Thủ trưởng đơn vị thuộc Ủy ban
1. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Ủy ban và các đơn vị thuộc Ủy ban là quan hệ cấp trên và cấp dưới, các đơn
vị trực thuộc Ủy ban chịu sự lãnh đạo trực
tiếp, toàn diện của Lãnh đạo Ủy ban.
2. Lãnh đạo Ủy ban
định kỳ 01 tháng một lần hoặc khi có yêu cầu đột xuất làm việc với tập thể lãnh
đạo đơn vị; 03 tháng một lần làm việc với toàn thể cán bộ, công chức của đơn vị
được phân công phụ trách để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị.
3. Thủ trưởng đơn vị chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo và
báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Ủy ban phụ trách về kết quả thực hiện công tác và
kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi,
bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu có vấn
đề có ý kiến khác với ý kiến của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách đơn vị, Thủ
trưởng đơn vị phải chấp hành sự chỉ đạo của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách
nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo với Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
Điều 10. Quan hệ công tác giữa
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban
1. Thủ trưởng đơn vị khi được giao chủ trì giải quyết
các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị khác,
thì chủ động trao đổi ý kiến với Thủ trưởng đơn vị đó. Thủ trưởng đơn vị được hỏi
ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực
hiện các đề án, chính sách, chương trình của Ủy
ban theo sự phân công của Lãnh đạo Ủy ban.
Đối với những vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền
giải quyết hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ điều kiện để giải quyết
thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo, đề xuất với Lãnh đạo Ủy ban để xem xét, quyết định.
3. Đơn vị thuộc Ủy
ban khi được phân công làm nhiệm vụ thẩm định, thẩm tra các đề án, dự
án, văn bản phải chịu trách nhiệm thực hiện công việc được giao có chất lượng
và đúng thời hạn quy định. Hết thời hạn quy định, nếu chưa nhận được văn bản trả
lời thì đơn vị chủ trì đề án, dự án, văn bản có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Ủy ban phụ trách lĩnh vực để chỉ đạo giải quyết.
Điều 11. Các quan hệ khác
1. Quan hệ công tác giữa Ủy ban với các Bộ, ban ngành, Đoàn thể Trung ương, Tỉnh ủy, Thành
ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Quan hệ công tác giữa Ủy ban với Ban Chấp hành Trung ương, các Cơ quan của Đảng, các cơ
quan của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành khác, cơ quan Trung ương của các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước.
b) Ủy ban
liên hệ chặt chẽ với Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng
Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ để thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp
công tác.
c) Ủy ban thường
xuyên phối hợp với Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
về công tác dân tộc, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề
liên quan khác; xây dựng, kiện toàn cơ quan công tác dân tộc; đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác dân tộc.
2. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Ủy ban với Ban Cán sự Đảng Ủy ban, Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội
trong cơ quan Ủy ban
a) Quan hệ giữa Lãnh đạo Ủy ban với Ban Cán sự Đảng được thực hiện theo các quy định của Đảng
và Quy chế làm việc của Ban Cán sự Đảng Ủy ban.
b) Quan hệ giữa Lãnh đạo Ủy ban, Ban Cán sự Đảng với Đảng ủy
thực hiện theo quy định của Đảng và Quy chế phối hợp công tác giữa Ban Cán sự Đảng
và Đảng ủy.
c) Quan hệ giữa Lãnh đạo Ủy ban với Công đoàn Cơ quan Ủy
ban được thực hiện theo Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Ủy ban và Ban Thường vụ Công đoàn Cơ quan Ủy ban.
d) Quan hệ giữa Lãnh đạo Ủy ban với các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan Ủy ban:
- Định kỳ 06 tháng một lần hoặc khi có yêu cầu đột
xuất, Bộ trưởng, Chủ nhiệm làm việc với Ban Thường vụ Công đoàn và đại diện các
tổ chức đoàn thể cơ quan Ủy ban để thông báo kết quả thực hiện, kế hoạch,
nhiệm vụ của Ủy ban, biện pháp giải quyết
những kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ
chức, đoàn thể về hoạt động của Ủy ban;
- Người đứng đầu các tổ
chức đoàn thể của cơ quan Ủy ban
được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Ủy ban chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên thuộc tổ chức của mình;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để
các tổ chức đoàn thể hoạt động có hiệu quả theo đúng nghị quyết, điều lệ, các
quy định của Đảng và pháp luật của nhà nước; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết
định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn
viên, hội viên.
3. Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng đơn vị thuộc Ủy ban với cấp ủy
và các tổ chức, đoàn thể trong đơn vị
a) Thủ trưởng đơn vị định kỳ hằng tháng, quý, 6
tháng, hằng năm thông báo với cấp ủy, đại
diện công đoàn và các tổ chức đoàn thể (nếu có) của đơn vị về nhiệm vụ của đơn vị,
bàn các nội dung biện pháp phối hợp lãnh đạo công tác chính trị - tư tưởng, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.
b) Thủ trưởng đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp ủy
Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội
trong đơn vị chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong đơn vị; bảo đảm thực
hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của đơn vị, xây dựng văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
c) Cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên của các tổ
chức trong đơn vị gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, nghiêm chỉnh thực hiện các quy định
về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, đoàn viên, hội viên và các quy
định có liên quan đến công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA
ỦY BAN DÂN TỘC
Điều 12. Chương trình công tác
Ủy ban có
chương trình công tác năm, quý, tháng; Lãnh đạo Ủy
ban có chương trình công tác tháng và lịch công tác tuần.
1. Chương trình công tác năm
a) Yêu cầu:
- Những nhiệm vụ, đề án đăng ký trong chương trình công
tác năm của Ủy ban phải thể hiện được sự
kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên, kế hoạch công tác hằng năm của Ủy ban và đề xuất của các đơn vị thuộc Ủy ban;
- Các đơn vị thuộc Ủy
ban phải chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng nội dung đề án, công việc
do đơn vị chủ trì đã đưa vào chương trình công tác năm của Ủy ban;
- Nêu các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp trọng
tâm trên tất cả lĩnh vực công tác;
- Có chi tiết các danh mục nhiệm vụ, đề án trong
chương trình công tác năm (mỗi nhiệm vụ, đề án cần xác định rõ: nội dung chính,
phạm vi điều chỉnh, đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp, đơn vị thẩm định, cấp trình, cấp quyết định, thời hạn
trình từng cấp và dự kiến tiến độ thực hiện đến từng quý, từng tháng).
b) Trình tự xây dựng chương trình công tác năm:
- Văn phòng là đơn vị tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ
nhiệm xây dựng, quản lý chương trình công tác của Ủy
ban, chủ trì phối hợp với các đơn
vị thuộc Ủy ban xây dựng và điều chỉnh
chương trình công tác năm của Ủy ban;
- Trước ngày 20 tháng 10 hằng năm, trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ của Ủy ban và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ,
Văn phòng Ủy ban gửi công văn đề nghị Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban báo cáo thực
hiện kết quả chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ủy
ban và của đơn vị, kiến nghị những định hướng, nhiệm vụ trọng tâm và giải
pháp lớn của Ủy ban và đăng ký các đề án
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm đưa vào chương trình
công tác năm sau;
- Trên cơ sở danh mục đề án đăng ký của các đơn vị,
Văn phòng Ủy ban dự thảo chương trình
công tác năm của Ủy ban, phối hợp với Vụ
Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổng hợp và các đơn vị liên quan xây dựng báo cáo kiểm
điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban và
danh mục đề án trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và Bộ trưởng, Chủ nhiệm trong năm sau, trình Lãnh đạo Ủy ban xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước 20 tháng 11 hằng năm.
Trước ngày 25 tháng 11 hằng năm, Văn phòng Ủy
ban tổng hợp, bổ sung hoàn chỉnh trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký và gửi
Văn phòng Chính phủ, đăng ký những công việc của Ủy
ban đưa vào chương trình công tác của Chính phủ;
- Chậm nhất 05 ngày làm việc, sau khi Văn phòng
Chính phủ gửi chương trình công tác năm của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ,
Văn phòng Ủy ban chủ trì, phối hợp với
các đơn vị thuộc Ủy ban cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của
Ủy ban gửi các đơn vị thuộc Ủy ban để tham gia ý kiến;
- Sau 05 ngày làm việc, các đơn vị phải có ý kiến
chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Ủy ban
để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm. Văn phòng Ủy ban giúp Bộ trưởng,
Chủ nhiệm lấy ý kiến các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm để thông qua chương trình
công tác của Ủy ban;
- Sau khi chương trình công tác năm được Bộ trưởng,
Chủ nhiệm ký ban hành, Văn phòng Ủy ban
có trách nhiệm phát hành đến các đơn vị thuộc Ủy
ban để triển khai thực hiện;
- Việc lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn
bản có liên quan và Quy chế này.
2. Chương trình công tác quý
a) Yêu cầu:
Trong tháng cuối của mỗi quý, các đơn vị thuộc Ủy ban phải đánh giá tình hình thực hiện chương
trình công tác quý đó, rà soát lại những nhiệm vụ, đề án của quý tiếp theo đã
ghi trong chương trình công tác năm và xem xét các vấn đề mới phát sinh để đề
nghị điều chỉnh chương trình công tác quý sau.
b) Trình tự xây dựng chương trình công tác quý:
- Chậm nhất là ngày 10 của tháng cuối quý, các đơn vị thuộc Ủy
ban phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau, những công việc bổ
sung hoặc sự điều chỉnh về thời gian các công việc đã được phê duyệt trong chương trình công tác năm cho Văn phòng Ủy ban để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Ủy ban. Quá thời hạn nêu trên, đơn vị nào không
báo cáo coi như đơn vị đó không có nhu cầu điều chỉnh;
- Văn phòng Ủy ban
tổng hợp chương trình công tác quý sau của
Ủy ban, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem
xét quyết định. Đối với những nhiệm vụ, đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ có thay đổi, điều chỉnh về thời gian, nội dung, Văn phòng Ủy ban phải có
văn bản trình Lãnh đạo Ủy ban ký trước
ngày 15 của tháng cuối quý đề nghị điều chỉnh, chỉ sau khi được cấp có thẩm quyền
chấp nhận mới được thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng
a) Hằng tháng, căn cứ vào tiến độ thực hiện các công
việc đã ghi trong chương trình công tác quý, những vấn đề còn chậm, tồn đọng và
phát sinh thêm trong tháng, các đơn vị xây dựng và gửi chương trình công tác
tháng sau đến Văn phòng Ủy ban chậm nhất
vào ngày 20 hằng tháng.
b) Căn cứ vào chương trình công tác quý, sự chỉ đạo,
điều hành của Lãnh đạo Ủy ban và đề nghị điều chỉnh của các đơn vị, Văn phòng Ủy ban dự thảo chương trình công tác tháng của Ủy ban, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành trước
ngày 25 hằng tháng; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.
Chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ
thể trong chương trình công tác quý.
4. Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Ủy ban
Văn phòng Ủy ban
tham mưu xây dựng lịch công tác tuần của Lãnh đạo Ủy ban và công bố trên bảng
điện tử, cổng thông tin điện tử của Ủy ban
chậm nhất vào chiều ngày thứ sáu hằng tuần để các đơn vị biết, chủ động xây dựng
và thực hiện kế hoạch công tác của đơn vị mình. Khi có sự thay đổi lịch công
tác tuần của Lãnh đạo Ủy ban, thư ký Bộ
trưởng, Chủ nhiệm và các chuyên viên giúp việc Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phải cập
nhật đưa ngay lên bảng điện tử, cổng thông tin điện tử của Ủy ban.
5. Chương trình công tác của các đơn vị thuộc Ủy ban
a) Căn cứ vào chương trình công tác của Ủy ban và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, các đơn vị thuộc Ủy ban xây dựng và
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác năm, từng quý, tháng, tuần của
đơn vị.
Chương trình công tác của đơn vị phải xác định rõ nội
dung công việc, thời hạn hoàn thành công việc và phân công trách nhiệm thực hiện
đến từng bộ phận, công chức, viên chức của đơn vị; đồng thời thể hiện rõ lịch
trình thực hiện công việc, đảm bảo tiến độ trình theo chương trình công tác của
Ủy ban.
Hằng tháng, quý, năm, lãnh đạo các đơn vị thuộc Ủy ban có trách nhiệm xây dựng chương trình
công tác của đơn vị và lịch công tác tuần của lãnh đạo đơn vị gửi Văn phòng Ủy ban để tổng hợp và đưa lên trang Website, hệ
điều hành tác nghiệp của Ủy ban để công
khai cho cán bộ, công chức biết.
b) Thủ trưởng đơn vị thuộc Ủy ban có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và đôn đốc việc
thực hiện chương trình công tác của đơn vị. Trường hợp có sự điều chỉnh, thay đổi
chương trình hoặc không hoàn thành công việc theo kế hoạch, tiến độ đã đề ra Thủ
trưởng đơn vị báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban phụ trách đơn vị và thông báo cho Văn
phòng Ủy ban biết để điều chỉnh chương
trình chung.
Điều 13. Chuẩn bị các đề án
1. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án phải lập
kế hoạch chi tiết xây dựng từng đề án báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Thứ trưởng,
Phó Chủ nhiệm phụ trách. Đối với một số đề án phức tạp, quan trọng liên quan đến
nhiều ngành, nhiều địa phương và phải xử lý trong một thời gian dài thì Bộ trưởng,
Chủ nhiệm có thể thành lập các Ban soạn thảo, Tổ biên tập để giải quyết.
2. Thời hạn báo cáo kế hoạch chi tiết xây dựng đề
án không quá 07 ngày làm việc đối với các đề án trong chương trình quý I, không
quá 15 ngày làm việc đối với các đề án còn lại tính từ khi chương trình công
tác năm được ban hành.
3. Sau khi được Lãnh đạo Ủy ban đồng ý, đơn vị chủ trì phải thông báo kế hoạch đó đến Văn
phòng Ủy ban để theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện.
4. Việc chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,
ngoài tuân thủ các quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện các quy định của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư quy định trình tự, thủ tục
soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công
tác dân tộc và các văn bản khác có liên quan.
Điều 14. Hình thức phối hợp
xây dựng đề án
1. Sự phối hợp
trong chuẩn bị đề án trình Lãnh đạo Ủy ban
là trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án (sau đây gọi là Chủ
đề án) và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan.
2. Chủ đề án mời Thủ trưởng các đơn vị liên quan để
trao đổi, thống nhất việc chuẩn bị đề án
hoặc đề nghị cử cán bộ tham gia chuẩn bị đề án. Đơn vị được mời có trách nhiệm
cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án. Người được cử là đại diện của đơn
vị tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng
đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án. Các hoạt động phối hợp này không thay thế được các thủ tục lấy
ý kiến chính thức quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án
phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng một trong các hình thức
sau đây:
a) Tổ chức họp lấy ý kiến: Gửi giấy mời và tài liệu
họp đến các đơn vị liên quan trước khi họp ít nhất 03 ngày làm việc. Đơn vị được
mời họp phải cử đại diện có thẩm quyền tham dự, phát biểu ý kiến chính thức của
đơn vị. Trường hợp đại diện đơn vị được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận
có liên quan cho đơn vị đó và trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được kết luận cuộc họp, Thủ trưởng đơn vị đó phải trả lời bằng văn bản.
b) Lấy ý kiến bằng văn bản: Thời hạn lấy ý kiến ít
nhất là 05 ngày làm việc, trừ trường hợp
gấp thì thời hạn có thể rút ngắn hơn. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến trả lời
bằng văn bản theo đúng thời hạn được yêu cầu, trong đó nêu rõ những điểm đồng
ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc chỉnh sửa, bổ sung các nội dung của dự
thảo đề án, văn bản. Trường hợp dự thảo đề án, văn bản chưa rõ hoặc có vấn đề
phức tạp, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có quyền đề nghị đơn vị chủ trì làm
rõ hoặc cung cấp thêm thông tin, tài liệu cần thiết và kéo dài thời hạn trả lời.
c) Lấy ý kiến của các đơn vị và cá nhân thông qua Cổng
thông tin điện tử của Ủy ban. Đơn vị chủ
trì có trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị và cá nhân có liên
quan. Các ý kiến này được tổng hợp và thể hiện trong hồ sơ của đề án, văn bản.
Nếu qua thời gian quy định tại điểm a, điểm b Khoản
này, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì được hiểu là đồng ý và
phải chịu trách nhiệm về các nội dung được xin ý kiến trong đề án.
Điều 15. Phân công trách nhiệm
trong việc chuẩn bị đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm toàn
diện về nội dung và hồ sơ trình, chủ động tiến hành đầy đủ các thủ tục lấy ý kiến
và tiếp thu ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, kể cả ý kiến của cơ quan được
phân công thẩm định; chịu trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan
thẩm định để hoàn chỉnh dự thảo đề án, văn bản trước khi trình; hoàn chỉnh hồ
sơ để Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi
kèm theo file điện tử hồ sơ trình qua Văn phòng Ủy
ban để gửi Văn phòng Chính phủ và theo dõi quá trình xử lý công việc.
2. Thủ trưởng các đơn vị phối hợp có trách nhiệm cử
lãnh đạo, chuyên viên tham gia theo đề nghị của chủ đề án.
Điều 16. Theo dõi, đánh giá kết
quả thực hiện chương trình công tác
1. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm được phân công phụ
trách đề án, dự án có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện theo
kế hoạch được duyệt; báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm trước khi nghiệm thu, phê duyệt
hoặc trình cấp trên.
2. Trong báo cáo hằng tháng, quý, 6 tháng và hằng
năm hoặc theo yêu cầu, Thủ trưởng đơn vị phải có báo cáo đánh giá việc thực hiện
các đề án, công việc trong chương trình công tác của đơn vị gửi Văn phòng Ủy ban tình hình thực hiện các đề án, nhiệm vụ
được giao, các vướng mắc, phát sinh, hướng
xử lý, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung các đề án, nhiệm vụ trong chương
trình công tác thời gian tới để tổng hợp,
báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
3. Văn phòng Ủy ban
giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị
thuộc Ủy ban thực hiện chương trình công
tác, xây dựng các đề án, văn bản quy phạm pháp luật; hằng tuần, hằng tháng,
quý, 6 tháng và cuối năm báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA LÃNH ĐẠO ỦY BAN
Điều 17. Cách thức giải quyết
công việc thường xuyên của Lãnh đạo Ủy ban
1. Lãnh đạo Ủy ban
xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở “Phiếu trình giải quyết công việc”
theo mẫu kèm theo Quy chế này.
2. Lãnh đạo Ủy ban
có thể tổ chức họp (hoặc ủy quyền cho một Thủ trưởng đơn vị chủ trì họp),
làm việc với lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, chuyên gia liên quan để tham khảo ý
kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay
được.
3. Trường hợp cần thiết và tùy tính chất công việc,
Lãnh đạo Ủy ban chỉ đạo trực tiếp hoặc xử
lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải
có Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban. Văn
phòng Ủy ban có trách nhiệm hoàn tất thủ
tục để ban hành văn bản và lưu hồ sơ theo quy định; nếu phát hiện có vấn đề
chưa phù hợp, vướng mắc thì có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Ủy ban trực tiếp xử lý công việc để xin ý kiến.
Điều 18. Văn bản, hồ sơ trình
Lãnh đạo Ủy ban giải quyết công việc
1. Văn bản trình Lãnh đạo Ủy ban để đề nghị giải quyết công việc phải có nội dung rõ ràng
và đúng thẩm quyền. Nếu là văn bản đề nghị giải quyết công việc của đơn vị thuộc
Ủy ban phải do Thủ trưởng đơn vị ký trình
(cấp phó chỉ được ký thay trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị đi vắng); Văn bản
của cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ
quan, ban ngành, tổ chức phải được ký và đóng dấu (nếu có) đúng thẩm quyền; đối
với những đề xuất của địa phương có liên quan đến kinh phí, cơ chế, chính sách
thực hiện phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Hồ sơ trình văn bản, đề án
a) Đối với các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
b) Đối với các đề án, văn bản trình Lãnh đạo Ủy ban, gồm:
- Văn bản trình giải quyết công việc;
- Dự thảo văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch
(sau đây gọi chung là văn bản, đề án);
- Ý kiến bằng văn bản của đơn vị thẩm định đề án
theo quy định của pháp luật và của Ủy ban;
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia
của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có);
- Dự thảo văn bản cuối cùng, kể cả dự thảo văn bản
hướng dẫn thực hiện kèm theo (nếu cần có văn bản hướng dẫn);
- Đối với những nội dung công việc đã phân công cho
Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách, khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phải có ý
kiến của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách;
- Các tài liệu cần thiết khác có liên quan.
c) Đối với các văn bản quy phạm pháp luật trình
lãnh đạo Ủy ban thực hiện theo quy định của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan.
3. Người ký trình văn bản dự thảo phải ký tắt vào
cuối văn bản và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, chặt chẽ cả về nội dung, hình thức và thể thức của văn bản.
4. Văn bản trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi
một bản chính đến cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết.
Nếu cần phải gửi cho đơn vị, cá nhân có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên đơn vị, cá nhân đó ở
phần nơi nhận của văn bản.
5. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc hệ thống
hành chính nhà nước thì thực hiện thủ tục gửi công văn theo quy định hiện hành
của pháp luật về văn thư lưu trữ. Cơ quan, tổ chức
nước ngoài thực hiện thủ tục gửi công văn theo thông lệ.
Điều 19. Trách nhiệm của Văn
phòng trong việc trình Lãnh đạo Ủy ban giải
quyết công việc
1. Hồ sơ trình Lãnh đạo Ủy ban giải quyết công việc (trừ hồ sơ mật, hồ sơ công tác tổ chức, cán bộ) phải qua Văn phòng Ủy ban để kiểm tra và trình Lãnh đạo Ủy ban.
2. Khi nhận được hồ sơ giải quyết công việc, Văn
phòng có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra về
mặt thủ tục của hồ sơ trình, thể thức văn bản và ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban đối với nội dung của văn bản. Sau khi kiểm
tra, Văn phòng phải có ý kiến cụ thể:
- Đề nghị ký ban hành hay không ký ban hành;
- Xin gửi lấy ý kiến của các Lãnh đạo Ủy ban;
- Đề nghị đưa ra cuộc họp Lãnh đạo Ủy ban để cho ý kiến nếu dự thảo còn nhiều ý kiến
khác nhau giữa các cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và cơ quan liên quan hoặc
những vấn đề Bộ trưởng, Chủ nhiệm đưa ra bàn tập thể theo quy định tại Khoản 2 Điều
3 Quy chế này.
b) Trường hợp hồ sơ trình chưa đúng, chưa đầy đủ, dự
thảo văn bản chuẩn bị chưa đạt yêu cầu, sai quy trình,
không đúng phạm vi, không đúng chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban hoặc chưa phù hợp, Văn phòng Ủy
ban chuyển trả đơn vị trình chậm nhất là sau 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ trình để thực hiện theo đúng quy định, đúng yêu cầu hoặc bổ
sung giải trình (nếu có); trường hợp nội dung của hồ sơ trình giải quyết công
việc phức tạp, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc.
c) Văn phòng Ủy ban
chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm tra của mình, không chịu trách nhiệm về nội
dung văn bản do đơn vị chủ trì đã trình và không trực tiếp sửa vào văn bản đó.
d) Khi Lãnh đạo Ủy
ban yêu cầu thay đổi nội dung dự thảo văn bản đã trình thì Văn phòng Ủy ban trả lại hồ sơ cho đơn vị chủ trì thực hiện
và trình lại.
3. Đối với công việc thường xuyên khác (trừ các
công việc quy định tại khoản 2 Điều này)
a) Nếu hồ sơ không đúng thẩm quyền giải quyết của
Lãnh đạo Ủy ban thì trong thời gian không
quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban trả
lại nơi gửi và nêu rõ lý do.
b) Nếu hồ sơ công việc trình đúng thẩm quyền của
Lãnh đạo Ủy ban:
- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng Ủy
ban hoàn chỉnh thủ tục trình Lãnh đạo Ủy
ban và nêu rõ ý kiến của Văn phòng trên Phiếu trình (đồng ý hoặc không đồng
ý);
- Trường hợp
cần lấy ý kiến các đơn vị liên quan: Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng Ủy ban
ra văn bản lấy ý kiến các đơn vị liên quan để hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ và chịu
trách nhiệm tham mưu tổng hợp cho Lãnh đạo Ủy ban giải quyết công việc. Đối với
đề nghị của các đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, sau khi tổng hợp ý kiến của các đơn
vị, Văn phòng Ủy ban trao đổi lại với đơn
vị trình về nội dung trình Lãnh đạo Ủy ban;
Chậm nhất trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận
được đề nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Lãnh đạo Ủy ban, Văn phòng Ủy
ban phải hoàn chỉnh hồ sơ và phiếu trình, trình Lãnh đạo Ủy ban quyết định. Phiếu trình giải quyết công
việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thực ý kiến của các cơ quan, kể cả các ý
kiến khác nhau và ý kiến của của cơ quan, đơn vị sau khi Văn phòng Ủy ban đã
trao đổi lại; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi. Phiếu trình giải
quyết công việc phải kèm theo đầy đủ hồ sơ và dự thảo văn bản cần ban hành.
Nếu thấy có nội dung quan trọng, phức tạp hoặc liên
quan đến cơ chế, chính sách phải chuẩn bị thêm thì Văn phòng Ủy ban tham mưu Lãnh đạo Ủy ban giao đơn vị chuyên môn chủ trì chuẩn bị
để trình.
c) Đối với công việc cấp bách, cần xử lý gấp hoặc
những công việc Lãnh đạo Ủy ban xử lý trực
tiếp, Văn phòng Ủy ban thực hiện trong thời
gian nhanh nhất, không nhất thiết phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định
trên. Sau khi xử lý, Văn phòng Ủy ban có
trách nhiệm hoàn thiện thủ tục, hồ sơ theo quy định.
Điều 20. Xử lý hồ sơ trình và
ra văn bản
1. Lãnh đạo Ủy ban
xử lý hồ sơ và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình giải quyết công việc của
Văn phòng Ủy ban trong thời gian không
quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Ủy ban
trình. Bộ trưởng, Chủ nhiệm có thể ủy quyền cho Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm hoặc
Thủ trưởng đơn vị ký văn bản. Đối với các trường hợp không cần thiết phải ra
văn bản của Lãnh đạo Ủy ban thì Văn phòng
Ủy ban soạn văn bản thông báo trình Lãnh
đạo Ủy ban phụ trách duyệt và ra thông
báo cho đơn vị trình biết thực hiện.
2. Khi xử lý hồ sơ trình, đối với đề án, báo cáo,
công việc quan trọng mà Lãnh đạo Ủy ban
thấy cần phải tổ chức họp trước khi quyết định, Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm phối hợp với đơn vị liên quan chuẩn bị đầy đủ nội dung, điều kiện
để Lãnh đạo Ủy ban họp.
3. Đối với những công việc thuộc phạm vi tập thể
Lãnh đạo Ủy ban thảo luận trước khi Bộ
trưởng, Chủ nhiệm quyết định quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy chế này, Lãnh
đạo Ủy ban theo lĩnh vực được phân công,
xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết
định:
a) Cho phép chủ đề án hoàn thành thủ tục và đăng ký
với Văn phòng Ủy ban để bố trí trình tập
thể Lãnh đạo Ủy ban tại họp.
b) Giao chủ đề án chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội
dung chưa đạt yêu cầu.
c) Giao chủ đề án làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị
liên quan.
4. Văn phòng Ủy ban
có trách nhiệm lập danh mục hồ sơ, tài liệu đã trình Lãnh đạo Ủy ban (bao gồm cả danh mục hồ sơ trên máy vi
tính) để theo dõi, phát hành và lưu trữ theo Quy chế về công tác văn thư, lưu
trữ của Ủy ban.
Chương V
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ
CUỘC HỌP
Điều 21. Các loại hội nghị và
cuộc họp do Lãnh đạo Ủy ban chủ trì
1. Nguyên tắc tổ chức hội nghị, họp
a) Chỉ tổ chức
các cuộc họp, hội nghị khi thực sự cần thiết, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, thiết
thực và tiết kiệm.
b) Tăng cường hình thức họp, hội nghị trực tuyến; sử
dụng thư điện tử, hệ thống điều hành tác
nghiệp trên website Ủy ban để gửi giấy mời,
tài liệu hội nghị, họp đến các đơn vị thuộc Ủy
ban.
c) Giấy mời, chương trình, văn bản, tài liệu, nội
dung, yêu cầu và những gợi ý liên quan đến nội dung hội nghị, cuộc họp phải được
gửi trước ngày hội nghị, ngày họp ít nhất 05 ngày cho đại biểu dự họp, trừ trường
hợp đột xuất.
2. Các hội nghị gồm: Hội nghị toàn ngành, hội nghị
chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập
huấn công tác chuyên môn, Hội nghị cán bộ, công chức, Lễ kỷ niệm.
3. Hội nghị, cuộc họp do Lãnh đạo Ủy ban quyết định thì Lãnh đạo Ủy ban chủ trì.
4. Các cuộc họp do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban tổ chức thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì.
Các đơn vị thuộc Ủy
ban khi mời lãnh đạo cơ quan thuộc các Bộ, ngành, cơ quan công tác dân tộc,
cơ quan chuyên môn thuộc địa phương dự họp phải báo cáo Lãnh đạo Ủy ban phụ trách cho phép.
5. Hội nghị và hội thảo quốc tế do Ủy ban và các đơn vị thuộc Ủy ban tổ chức thực hiện theo quy định về tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
Điều 22. Công tác chuẩn bị hội
nghị, cuộc họp
1. Duyệt chủ trương
a) Lãnh đạo Ủy ban
quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị và chỉ định đơn vị chuẩn bị nội dung,
tài liệu cuộc họp, hội nghị. Chánh Văn phòng Ủy
ban có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị chuẩn bị nội
dung, tài liệu cho các cuộc họp, hội nghị, gửi giấy mời, tài liệu và bảo đảm điều
kiện phục vụ các cuộc họp, hội nghị.
b) Các đơn vị có nhu cầu tổ chức họp đăng ký với
Văn phòng Ủy ban để sắp xếp lịch và bố
trí địa điểm họp. Nếu các cuộc họp do Lãnh đạo Ủy
ban chủ trì thì đơn vị phải báo cáo và đăng ký trong Lịch làm việc tuần
của Lãnh đạo Ủy ban, trừ trường hợp đột xuất.
c) Thủ trưởng các đơn vị quyết định các cuộc họp để
giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm
vụ.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp
Đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung, chịu trách nhiệm
xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp để xin ý kiến Lãnh đạo Ủy ban quyết định:
a) Nội dung hội nghị, cuộc họp, phân công chuẩn bị
các báo cáo.
b) Thành phần, số lượng người dự họp, thời gian, địa
điểm họp.
c) Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính).
d) Dự kiến thành lập Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức hội
nghị (nếu có).
đ) Dự kiến chương trình hội nghị, cuộc họp, giấy mời.
e) Các vấn đề cần thiết khác.
3. Chuẩn bị và thông qua các báo cáo
a) Văn phòng Ủy ban
thông báo cho các đơn vị liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và
các tài liệu cần phải chuẩn bị. Thủ trưởng đơn vị được phân công có trách nhiệm
kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức báo cáo, tài liệu trình Lãnh đạo Ủy ban phụ trách cho ý kiến trước khi trình tập
thể Lãnh đạo Ủy ban duyệt.
b) Thời hạn trình Lãnh đạo Ủy ban duyệt báo cáo:
- Dự thảo báo cáo chính, báo cáo chuyên đề phải
hoàn thành trước ngày khai mạc hội nghị
ít nhất 05 ngày làm việc để Lãnh đạo Ủy ban
phê duyệt;
- Các chương trình, dự án lớn phải thông qua tại cuộc
họp Lãnh đạo Ủy ban thường kỳ hằng tháng
và phải gửi đến Lãnh đạo Ủy ban trước
ngày họp ít nhất 02 ngày làm việc.
c) Đối với hội nghị có nội dung liên quan đến nhiều
đơn vị, Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm
đôn đốc các đơn vị dự thảo báo cáo và trình Lãnh đạo Ủy ban đúng thời gian quy định; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Ủy ban giải quyết những vấn đề vượt quá khả
năng và quyền hạn của đơn vị.
Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo
chuyên ngành thì đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch.
4. Mời họp
Văn phòng Ủy ban
hoặc đơn vị được giao tổ chức họp gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời họp.
Giấy mời cấp Lãnh đạo Bộ, ngành Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và tương đương trở lên dự họp phải do Lãnh đạo Ủy ban ký.
5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ hội
nghị, cuộc họp
a) Hội nghị, cuộc họp do các đơn vị đề xuất soạn thảo
giấy mời và chuẩn bị nội dung, chương trình trình lãnh đạo Ủy ban phê duyệt. Văn phòng Ủy ban chịu trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện,
in ấn tài liệu các hội nghị, cuộc họp do Lãnh đạo Ủy ban chủ trì (trừ các hội
nghị, cuộc họp do dự án hỗ trợ kỹ thuật
tài trợ). Giấy mời họp và tài liệu gửi qua thư điện tử theo quy định. Các đơn vị
thuộc Ủy ban có tài khoản riêng phải tự in tài liệu theo số lượng cần thiết.
b) Nếu tổ chức hội nghị, hội thảo, họp ở trong cơ
quan Ủy ban, Văn phòng Ủy ban chịu trách
nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức ở ngoài cơ quan Ủy ban, Văn phòng Ủy ban bố
trí xe đưa đón chung, nơi ăn nghỉ cho đại biểu thuộc khối Văn phòng. Đại biểu
các đơn vị có tài khoản riêng do đơn vị đó bảo đảm phương tiện đi lại và ăn nghỉ
theo chế độ hiện hành hoặc do đơn vị tổ chức quy định.
Điều 23. Tổ chức hội nghị, họp
1. Triển khai việc tổ chức hội nghị, họp
a) Trách nhiệm của đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị,
cuộc họp: Sau khi chương trình đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức hội
nghị, họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung
tham luận để báo cáo người chủ trì hội nghị, họp và xử lý những tình huống cần
thiết khác.
b) Trách nhiệm của người chủ trì hội nghị, cuộc họp:
Người chủ trì điều hành hội nghị, cuộc họp theo đúng mục đích, yêu cầu, nội
dung, chương trình dự kiến; tùy theo yêu
cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình hội nghị, cuộc họp nhưng
phải thông báo để những người dự biết. Có kết luận rõ ràng về các nội dung, vấn
đề đã được thảo luận trước khi kết thúc hội nghị, cuộc họp. Giao trách nhiệm
cho đơn vị có thẩm quyền ra văn bản thông báo kết
quả hội nghị, cuộc họp và việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện ý
kiến kết luận.
d) Trách nhiệm của người tham dự hội nghị, cuộc họp:
- Nghiên cứu tài liệu, văn bản của hội nghị, cuộc họp
nhận được trước khi đến dự;
- Chuẩn bị trước ý kiến phát biểu tại hội nghị, cuộc
họp;
- Phải đi dự đúng thành phần, đến dự đúng giờ và
tham dự hết thời gian của hội nghị, cuộc họp. Chỉ trong trường hợp vì những lý do đột xuất và được sự đồng ý của người chủ
trì thì người tham dự có thể rời hội nghị, cuộc họp trước khi hội nghị, cuộc họp
kết thúc;
- Trong khi dự hội nghị, dự họp không được làm việc
riêng hoặc xử lý công việc không có liên quan đến nội dung hội nghị, cuộc họp.
Không gọi hoặc nghe điện thoại trong hội nghị, cuộc họp;
- Trình bày ý kiến tham gia hoặc tranh luận tại hội
nghị, cuộc họp phải ngắn gọn, đi thẳng vào nội dung vấn đề và không vượt quá thời
gian mà người chủ trì cho phép.
2. Ghi biên bản và thông báo kết quả hội nghị, cuộc
họp
a) Nội dung diễn biến của hội nghị, cuộc họp phải
được ghi thành biên bản. Trong trường hợp
cần thiết, thì tổ chức ghi âm, ghi hình
cuộc họp. Biên bản hội nghị, cuộc họp phải gồm những nội dung chính sau đây:
- Người chủ trì và danh sách những người tham dự có
mặt;
- Những vấn đề được trình bày và thảo luận tại hội
nghị, cuộc họp;
- Ý kiến phát biểu của những người tham dự hội nghị,
cuộc họp;
- Kết luận của chủ trì, điều hành hội nghị, cuộc họp
và các quyết định được đưa ra tại hội nghị, cuộc họp.
b) Chậm nhất là 5 ngày làm việc sau ngày kết thúc hội
nghị, cuộc họp, đơn vị được giao trách nhiệm phải ra thông báo bằng văn bản kết
quả hội nghị, cuộc họp, gửi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan biết, thực
hiện.
3. Báo cáo kết quả hội nghị, họp
a) Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm báo cáo kết quả hội
nghị, cuộc họp do mình chủ trì với Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
b) Đối với hội nghị, cuộc họp do Lãnh đạo Ủy ban ủy
quyền cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì, sau khi kết thúc, người được ủy quyền phải báo cáo kết quả hội nghị, cuộc họp
và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để Lãnh đạo Ủy ban xử lý kịp thời.
Điều 24. Các cuộc họp, hội nghị
do Lãnh đạo Ủy ban chủ trì
1. Họp giữa Bộ trưởng, Chủ nhiệm với các Thứ trưởng,
Phó Chủ nhiệm
1.1. Hội ý Lãnh đạo Ủy
ban
a) Thời gian hội ý: Tổ chức theo yêu cầu công việc
và chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
b) Nội dung: Trao đổi thông tin giữa các đồng chí
Lãnh đạo Ủy ban, xem xét cho ý kiến giải
quyết những công việc.
c) Thành phần: Lãnh đạo Ủy ban, Chánh Văn phòng Ủy ban.
Nếu có nội dung cần đơn vị báo cáo trực tiếp, Lãnh đạo Ủy ban quyết định mời thêm Thủ trưởng các đơn vị liên quan dự.
1.2. Họp hội ý Lãnh đạo Ủy ban hằng tuần
a) Tổ chức
vào buổi sáng ngày thứ 2 hằng tuần. Trường hợp ngày thứ 2 trùng với ngày nghỉ
thì lịch họp do Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
b) Thành phần tham dự họp: Lãnh đạo Ủy ban; Chánh Văn
phòng Ủy ban; Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp. Nếu có nội dung cần đơn vị báo cáo trực
tiếp, Lãnh đạo Ủy ban quyết định mời thêm
Thủ trưởng đơn vị liên quan dự họp.
c) Nội dung họp:
- Thông tin về tình hình các công việc triển khai
trong tuần trước (kết quả công việc đã giải quyết, những việc chưa giải quyết,
những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và biện pháp giải quyết, vấn đề nổi cộm
về công tác dân tộc ở địa phương); thông báo cập nhật các văn bản đến; dự kiến
kế hoạch công tác, những công việc trọng tâm cần giải quyết trong tuần tới;
- Thảo luận, thống nhất biện pháp, phân công giải
quyết công việc hoặc phối hợp xử lý giữa Lãnh đạo Ủy
ban.
1.3. Họp xử lý công việc và họp đột xuất
Theo yêu cầu công việc, Lãnh đạo Ủy ban triệu tập
hợp, họp đột xuất để xử lý công việc.
2. Họp Lãnh đạo Ủy
ban với Thủ trưởng đơn vị thuộc Ủy ban
hằng tháng
a) Thời gian họp: Tổ chức trong tuần đầu của tháng
hoặc thời gian khác theo quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm chủ trì họp, trường hợp Bộ trưởng,
Chủ nhiệm vắng mặt thì ủy quyền cho một Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm chủ trì họp.
b) Thành phần họp: Lãnh đạo Ủy ban, Lãnh đạo các đơn vị.
Riêng Vụ Địa phương II, Vụ Địa phương III dự họp trực tuyến. Tùy theo nội dung
cuộc họp, có thể mời thêm một số thành phần khác dự họp do Bộ trưởng, Chủ nhiệm
quyết định.
c) Nội dung họp:
- Kiểm điểm kết quả thực hiện công tác của Ủy ban tháng trước; kế hoạch công tác và giải
pháp thực hiện các công việc trọng tâm của Ủy
ban cần triển khai thực hiện trong tháng tiếp theo;
- Giải quyết những vướng mắc, phát sinh, những kiến
nghị, đề xuất của đơn vị thuộc Ủy ban, của
địa phương, cơ quan, tổ chức trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban.
3. Họp giao ban quý
a) Giao ban quý họp vào đầu tháng 4 và đầu tháng 10
của năm.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm chủ trì họp, trường hợp Bộ trưởng,
Chủ nhiệm vắng mặt thì ủy quyền cho một
Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm chủ trì họp.
b) Thành phần họp giao ban gồm: Lãnh đạo Ủy ban, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Ủy ban, đại diện Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh
niên cơ quan Ủy ban và thành phần khác
theo quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
c) Nội dung họp:
- Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm
vụ công tác của Ủy ban trong quý;
- Giải quyết những vướng mắc, phát sinh, những kiến
nghị, đề xuất của đơn vị thuộc Ủy ban, của địa phương, cơ quan, tổ chức trong quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ của Ủy ban;
- Kế hoạch
công tác và giải pháp thực hiện nhiệm vụ trọng tâm quý sau;
- Các vấn đề khác mà Bộ trưởng, Chủ nhiệm thấy cần
thiết.
4. Hội nghị, cuộc họp chuyên đề
a) Họp chuyên đề được tổ
chức để Lãnh đạo Ủy ban thảo luận
và quyết định những vấn đề lớn về chủ trương, chính sách; công tác tổ chức cán
bộ, chương trình công tác và những vấn đề có tính chất liên ngành.
b) Thành phần: Theo chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
c) Đơn vị được giao chủ trì các báo cáo chuyên đề,
đề án có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Ủy ban phụ trách về nội dung tài liệu báo
cáo chuyên đề, đề án, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban tổ chức cuộc họp.
5. Họp liên ngành
a) Họp liên ngành giữa Ủy ban với các cơ quan ngoài Ủy
ban để thảo luận các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban hoặc để giải quyết các công việc do các cơ quan cấp trên
giao.
b) Thành phần: Căn cứ nội dung cuộc họp, người chủ
trì quyết định thành phần tham dự.
c) Đơn vị chủ trì nội dung có trách nhiệm trình
Lãnh đạo Ủy ban phụ trách để đăng ký lịch
họp, gửi giấy mời, đăng ký phòng họp và chuẩn bị các vấn đề liên quan đến
chương trình họp.
6. Họp toàn thể cán bộ, công chức
Mỗi năm một lần, Văn phòng Ủy ban phối hợp với Ban Chấp hành công đoàn giúp Lãnh đạo Ủy ban tổ chức Hội nghị toàn thể hoặc đại biểu
cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban
theo Nghị định 71/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ quan.
7. Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và hội nghị tổng
kết năm
7.1. Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm
a) Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm: Tổ chức
trước ngày 15 tháng 7.
b) Thành phần: Lãnh đạo Ủy ban; Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Ủy ban, Thường trực Đảng ủy, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn
thanh niên Ủy ban và các thành phần khác
do Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
c) Nội dung: Kiểm điểm toàn diện các mặt công tác của
Ủy ban trong 6 tháng đầu năm và bàn triển
khai nhiệm vụ, giải pháp triển khai nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm.
7.2. Hội nghị tổng kết năm
a) Thời gian hội nghị tổng kết năm: Do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm quyết định, phù hợp với điều kiện từng năm.
b) Thành phần: Tùy theo nội dung tổng kết và địa điểm
tổ chức hội nghị, Bộ trưởng, Chủ nhiệm
quyết định thành phần dự họp.
Trường hợp mời Lãnh đạo các Bộ, ngành, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh có dân tộc thiểu số và
miền núi, Chánh Văn phòng soạn tờ trình, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xin phép Thủ
tướng Chính phủ.
c) Nội dung: Kiểm điểm, đánh giá tình hình và kết
quả thực hiện nhiệm vụ công tác của Ủy ban, của ngành trong năm và bàn kế hoạch
triển khai nhiệm vụ công tác năm sau, có thể kết hợp các nội dung khác (triển
khai thực hiện chính sách, đề án, chương trình) phục vụ nhiệm vụ chính trị của
ngành.
8. Chánh Văn phòng Ủy
ban chịu trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp
với các đơn vị xây dựng, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt kế hoạch tổ chức
các hội nghị, cuộc họp hằng năm, quý, tháng, tuần; bố trí, sắp xếp, tổ chức các
hội nghị, cuộc họp một cách hợp lý; đôn đốc các đơn vị được phân công chuẩn bị
tài liệu, văn bản, nội dung đầy đủ, đúng yêu cầu quy định; tổ chức ghi biên bản,
ghi âm nội dung hội nghị, cuộc họp; thông báo bằng văn bản kết luận của Lãnh đạo
Ủy ban chủ trì hội nghị, cuộc họp; kiểm
tra, đôn đốc, nắm tình hình và kết quả thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo tại hội
nghị, cuộc họp.
Điều 25. Cử đại diện Lãnh đạo Ủy ban tham dự các cuộc họp do các cơ quan khác
chủ trì
Bộ trưởng, Chủ nhiệm dự (hoặc ủy quyền cho các Thứ
trưởng, Phó Chủ nhiệm, Thủ trưởng đơn vị dự) các cuộc họp do các cơ quan Đảng,
Nhà nước, địa phương, đoàn thể chính trị - xã hội mời. Người được phân công
thay mặt Ủy ban tham dự họp có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban trước khi họp và báo cáo Bộ trưởng, Chủ
nhiệm về kết quả cuộc họp.
Chương VI
BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 26. Quy định về việc ký
văn bản
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký các văn bản sau
a) Các văn bản trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
b) Văn bản gửi các cơ quan của Đảng, đoàn thể trung
ương; các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý hành chính của Ủy ban; các thỏa thuận quốc tế; quy hoạch,
chương trình, kế hoạch công tác 5 năm và hằng năm; các văn bản được Thủ tướng
Chính phủ ủy quyền.
c) Các văn bản về tổ chức bộ máy, công tác cán bộ
theo quy định của pháp luật.
d) Phê duyệt các dự án, đề án, văn bản, hiệp định
được Chính phủ ủy quyền.
đ) Phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án theo quy định
về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và của Ủy ban.
e) Quyết định phê duyệt các dự án đầu tư; giao, điều chỉnh kế hoạch công tác và dự
toán ngân sách hằng năm; giao vốn và điều chuyển tài sản, đất đai theo quy định
của pháp luật.
f) Văn bản ủy
quyền cho Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng Ủy ban giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm trong thời gian xác định.
g) Các văn bản khác mà Bộ trưởng, Chủ nhiệm thấy cần
thiết.
2. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm ký thay Bộ trưởng, Chủ
nhiệm các văn bản sau:
a) Các văn bản thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn, thường
xuyên được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công phụ trách.
b) Các văn bản quy định tại mục a, b, c, đ, e khoản
1 Điều này khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền.
c) Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm ngoài việc ký các văn
bản quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, còn được ký thay Bộ trưởng,
Chủ nhiệm một số văn bản thuộc lĩnh vực Bộ trưởng, Chủ nhiệm trực tiếp phụ
trách nhưng liên quan trực tiếp đến công việc của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm được
phân công phụ trách, trừ các văn bản Bộ trưởng, Chủ nhiệm phải ký trực tiếp
theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cấp trên.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban ký các văn bản sau
a) Chánh Văn phòng Ủy
ban được thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký các văn bản hành chính: Thông
báo kết luận của Lãnh đạo Ủy ban, giấy mời,
công văn hành chính sau khi được Lãnh đạo Ủy ban
phê duyệt nội dung.
b) Vụ trưởng ký các văn bản thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ
nhiệm để hướng dẫn, trao đổi các vấn đề liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
c) Chánh Thanh tra Ủy
ban được ký các văn bản hành chính khi được thừa lệnh hoặc ủy quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
d) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban ký các văn bản theo quy định của pháp luật
và của Ủy ban về phân cấp, ủy quyền. Không được nhân danh Ủy ban khi sử dụng con dấu của đơn vị.
Điều 27. Thời hạn ban hành văn
bản
1. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ
ngày văn bản được người có thẩm quyền ký, Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
2. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ
ngày Lãnh đạo Ủy ban thông qua hoặc cho ý
kiến chỉ đạo về nội dung đề án, dự án, công việc, Văn phòng Ủy ban phối hợp
với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến
kết luận của Lãnh đạo Ủy ban.
3. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ
ngày Lãnh đạo Ủy ban chủ trì họp, Văn
phòng Ủy ban phải ra thông báo ý kiến kết
luận của Lãnh đạo Ủy ban tại cuộc họp.
Điều 28. Phát hành và Quản lý
văn bản
1. Văn phòng Ủy ban
có trách nhiệm phát hành, lưu trữ văn bản của Ủy
ban theo đúng Quy chế công tác văn thư của Ủy
ban, đồng thời tổ chức việc cập nhật vào phần mềm quản lý văn bản và hồ
sơ công việc của Ủy ban.
2. Văn phòng Ủy ban
gửi đăng Công báo, Cổng điện tử của Chính phủ và của Ủy ban đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban ban hành.
3. Báo Dân tộc và Phát triển, Tạp chí Dân tộc có
trách nhiệm đăng danh mục, giới thiệu nội dung các văn bản quy định tại khoản 2
Điều này.
4. Việc phát hành và quản lý văn bản phải bảo đảm
đúng quy định pháp luật về quản lý các
tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước, Quy chế cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban.
Chương VII
KIỂM TRA THỰC HIỆN VĂN BẢN
VÀ NHIỆM VỤ GIAO
Điều 29. Phạm vi, đối tượng kiểm tra
1. Phạm vi: Các nhiệm vụ, văn bản của cấp trên, của
Ủy ban ban hành có quy định những nhiệm vụ
mà Ủy ban và các đơn vị thuộc Ủy ban có trách nhiệm thực hiện.
2. Đối tượng: Các đơn vị thuộc Ủy ban; các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc
thi hành các văn bản, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban.
Điều 30. Thẩm quyền kiểm tra
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm kiểm tra toàn diện việc thực
hiện các văn bản, nhiệm vụ giao cho các đơn vị thuộc Ủy ban trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban, của cá nhân Bộ trưởng, Chủ nhiệm và
theo phân công của cấp trên.
2. Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm giúp Bộ trưởng, Chủ
nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản, các nhiệm vụ giao cho các đơn vị theo
phạm vi, lĩnh vực công tác đã được phân công phụ trách và thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra do Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công.
3. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ do Lãnh đạo Ủy ban ủy quyền hoặc giao.
Điều 31. Hình thức kiểm tra
1. Đơn vị tự kiểm tra: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc
thi hành các văn bản, công việc được giao tại đơn vị, phát hiện các vướng mắc và
đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
2. Ủy ban tiến
hành kiểm tra
a) Lãnh đạo Ủy ban,
lãnh đạo các đơn vị có chức năng kiểm tra thuộc Ủy
ban và các cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm
việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra để nắm tình hình.
b) Lãnh đạo Ủy ban
yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực
hiện các văn bản, công việc được giao.
c) Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền cho một đơn vị, một
lãnh đạo cấp đơn vị chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập các đoàn kiểm
tra việc thi hành các văn bản, nhiệm vụ trong lĩnh vực hoặc từng công việc cần
tập trung chỉ đạo trong từng thời gian. Đơn vị, cá nhân chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan xây dựng đề cương kiểm tra, trình Lãnh đạo Ủy ban phê duyệt
và triển khai thực hiện.
d) Hình thức kiểm tra khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm
quyết định.
Điều 32. Báo cáo kết quả kiểm
tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra có
trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với Lãnh đạo Ủy
ban và thông báo kết quả tới đơn vị được kiểm tra và các đơn vị khác có
liên quan.
Báo cáo kết quả kiểm tra phải nêu rõ nội dung kiểm
tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm, biện pháp khắc phục
và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
2. Định kỳ cuối mỗi quý, Thủ trưởng các đơn vị phải
báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản (qua
Vụ Pháp chế), nhiệm vụ được giao thuộc chức năng, lĩnh vực quản lý (qua Văn
phòng, Vụ Tổng hợp). Vụ Pháp chế chủ trì
phối hợp với Văn phòng Ủy ban tổng hợp báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm tình hình
kiểm tra việc thi hành các văn bản để Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
Thủ trưởng đơn vị thuộc Ủy ban chủ trì kiểm tra có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc xử
lý sai phạm sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai
phạm và báo cáo kết quả khắc phục sai phạm với Lãnh đạo Ủy ban.
Chương VIII
TIẾP CÔNG DÂN
Điều
33. Trách nhiệm của Lãnh đạo Ủy ban
1. Hằng tháng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm bố trí thời
gian để tiếp công dân hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm có thể ủy nhiệm cho Thứ trưởng,
Phó Chủ nhiệm tiếp công dân.
2. Chỉ đạo Thanh tra, Văn phòng Ủy ban, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban phối hợp thực hiện nhiệm vụ tiếp công
dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; kịp thời giải quyết theo thẩm
quyền các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; trân trọng lắng nghe ý kiến của
công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm tiếp công dân theo
phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm đối với lĩnh vực được giao phụ trách.
Điều 34. Trách nhiệm của Chánh
Văn phòng Ủy ban
1. Bố trí phòng tiếp công dân và các điều kiện,
trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan Ủy ban tại Hà Nội; chỉ dẫn, tiếp đón công dân
theo đúng quy định.
2. Thông báo kịp thời cho Thanh tra Ủy ban khi có công dân đến yêu cầu giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
3. Bố trí lịch để Lãnh đạo Ủy ban tiếp công dân theo định kỳ hoặc đột xuất theo đề nghị của
Chánh Thanh tra Ủy ban.
Điều 35. Trách nhiệm của Chánh
Thanh tra Ủy ban
1. Bố trí cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ thường trực tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của Ủy ban. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
tiếp công dân.
2. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị có liên quan cử
cán bộ có thẩm quyền cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân khi cần
thiết.
3. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân theo quy định của pháp luật.
4. Chủ động phối hợp
với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo Ủy ban tiếp công dân.
5. Thực hiện chế độ báo cáo với Lãnh đạo Ủy ban và Tổng
Thanh tra Chính phủ về công tác tiếp công dân.
Điều 36. Trách nhiệm của Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với
Chánh Thanh tra Ủy ban trong việc tiếp
công dân, xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Vụ Địa phương II, Vụ Địa phương III tiếp
công dân tại trụ sở làm việc của Vụ, hằng tháng tổng hợp kết quả tiếp công dân
báo cáo Lãnh đạo Ủy ban qua Thanh tra Ủy ban.
2. Cử cán bộ có chuyên môn theo đúng yêu cầu của Thanh
tra Ủy ban để phối hợp tiếp công dân tại
phòng tiếp công dân; cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các
vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban
và yêu cầu của Thanh tra Ủy ban.
Chương IX
ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH
Điều 37. Đi công tác trong nước
1. Đoàn công tác của Lãnh đạo Ủy ban
Khi Lãnh đạo Ủy ban
đi công tác địa phương, Thủ trưởng đơn vị được giao đi cùng có trách nhiệm:
a) Lập chương trình, kế hoạch công tác tại địa
phương để Lãnh đạo Ủy ban đi công tác xem
xét, quyết định.
b) Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Ủy ban có liên quan chuẩn bị nội dung đi công
tác địa phương của Lãnh đạo Ủy ban và gửi
trước tài liệu cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thông báo tới địa phương về lịch làm việc của
Lãnh đạo Ủy ban trước khi đến ít nhất là
05 ngày làm việc, trừ trường hợp đột xuất.
2. Đoàn cấp đơn vị đi công tác địa phương
a) Chuẩn bị kế hoạch,
chương trình, nội dung, báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Thứ trưởng, Phó Chủ
nhiệm phụ trách phê duyệt và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 7 ngày
làm việc. Riêng Vụ Địa phương II, Vụ Địa phương III: Ngay từ đầu năm chủ động
xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra theo dõi công tác dân tộc địa phương của cả
năm, trình Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách phê duyệt và tổ chức thực hiện
theo kế hoạch. Trường hợp đột xuất, báo
cáo xin chủ trương lãnh đạo Ủy ban, đồng
thời thông báo kế hoạch cho Văn phòng bố
trí kinh phí và theo dõi.
b) Làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội
dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền.
c) Đoàn công tác được bố trí xe đi chung để tiết kiệm
kinh phí; không kết hợp tham quan du lịch trong thời gian công tác.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc chuyến công tác, Trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản gửi
Lãnh đạo Ủy ban, Thủ trưởng đơn vị đã cử
đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến lĩnh vực
công tác dân tộc và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.
3. Đoàn công tác liên ngành
a) Việc cử cán bộ, công chức tham gia đoàn công tác
liên ngành tại địa phương phải do Lãnh đạo Ủy
ban quyết định phân công theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề
liên quan đến lĩnh vực công tác của Ủy ban
phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác.
b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất 05
ngày làm việc, cán bộ, công chức tham gia đoàn công tác phải báo cáo bằng văn bản
gửi Thủ trưởng đã cử đi công tác về kết
quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Ủy ban do Bộ, ngành, địa
phương đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn công tác.
4. Đoàn công tác theo các chương trình, đề tài, dự
án
Đoàn công tác theo các chương trình, đề tài, dự án
được thực hiện theo kế hoạch, dự toán được duyệt và thông báo cho Văn phòng Ủy ban về nội dung, chương trình công tác. Cán
bộ, công chức tham gia các đoàn công tác phải được Thủ trưởng các đơn vị trực
tiếp quản lý đồng ý và đảm bảo tiến độ các công việc của đơn vị giao; trường hợp đặc biệt phải báo cáo Thủ trưởng đơn
vị để bố trí người thay thế.
5. Hằng tháng các đơn vị xây dựng kế hoạch đi công
tác cơ sở của đơn vị mình (dự kiến số lượng, thành phần, thời gian, địa điểm,
phương tiện, kinh phí,...) gửi về Văn phòng Ủy
ban trước ngày 25 hằng tháng tổng hợp (trừ trường hợp đột xuất) để bố
trí sắp xếp tránh chồng chéo địa bàn, nội dung, hiệu quả, tiết kiệm.
6. Tại một thời điểm không tổ chức quá 02 đoàn công
tác của Ủy ban cùng làm việc tại một tỉnh
và trong một năm không tổ chức quá 3 lần công tác, hội nghị, họp tại một tỉnh
(trừ trường hợp thanh tra hoặc công tác đột
xuất).
Điều 38. Tiếp khách trong nước
1. Tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của
Lãnh đạo Ủy ban:
a) Chánh Văn phòng Ủy
ban có trách nhiệm bố trí chương trình để Lãnh đạo Ủy ban tiếp khách là lãnh đạo Đảng và Nhà nước,
lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lãnh đạo
các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các chức danh tương đương, các
đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo Ủy ban.
b) Khi có kế hoạch làm việc với khách, Văn phòng Ủy ban thống nhất với cơ quan khách về kế hoạch
làm việc để báo cáo Lãnh đạo Ủy ban. Sau
khi kế hoạch được duyệt, Văn phòng Ủy ban
thông báo các đơn vị được phân công chuẩn bị các điều kiện, nội dung; mời các
đơn vị liên quan tham dự; kiểm tra đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn
bị; tổ chức việc đón tiếp; ghi danh sách đại biểu; phát tài liệu, ghi biên bản
buổi làm việc.
2. Đối với các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc
của Lãnh đạo Ủy ban, Văn phòng có trách
nhiệm bố trí chương trình và tổ chức phục
vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Ủy ban, phù
hợp với quy định của pháp luật và Quy chế của Ủy
ban.
3. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức
tiếp và làm việc với lãnh đạo cơ quan công tác dân tộc ở địa phương, lãnh đạo
các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị hoặc
theo yêu cầu của Lãnh đạo Ủy ban. Trong
quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì
có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan.
4. Tiếp khách không có lịch làm việc trước: Văn
phòng Ủy ban tổ chức việc đăng ký và chỉ
dẫn cho khách đến làm việc tại cơ quan Ủy ban.
Trường hợp khách có nhu cầu làm việc với
Lãnh đạo Ủy ban, Văn phòng Ủy ban báo cáo Lãnh đạo Ủy ban quyết định nội
dung, thời gian tiếp, làm việc và thông báo cho khách biết.
5. Tiếp người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu
số và tiếp đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện theo Quy chế riêng.
Điều 39. Chế độ tiếp khách,
làm việc với tổ chức nước ngoài, người nước
ngoài, tổ chức, cá nhân có yếu tố nước
ngoài, đi công tác và học tập nước ngoài
Thực hiện theo Quy chế về chọn, cử và quản lý công
chức của Ủy ban đi đào tạo, bồi dưỡng;
Quy chế về quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy
ban và các quy định có liên quan.
Chương X
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 40. Thứ trưởng, Phó Chủ
nhiệm báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm
1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực
được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc
cần xin ý kiến Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
2. Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi
được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền tham dự
hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.
3. Kết quả
làm việc và những kiến nghị của các Bộ, ngành, địa phương và đối tác khác khi
được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
Điều 41. Trách nhiệm báo cáo của
Thủ trưởng đơn vị thuộc Ủy ban
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ
thông tin báo cáo theo quy định của Ủy ban:
a) Báo cáo tuần gửi Văn phòng Ủy ban trước ngày thứ 6 hằng tuần; báo cáo
tháng gửi Văn phòng Ủy ban, Vụ tổng hợp
trước ngày 20 hằng tháng; báo cáo quý gửi Văn phòng Ủy ban, Vụ Tổng hợp trước ngày 20 tháng cuối quý; báo cáo năm gửi
Văn phòng Ủy ban, Vụ Tổng hợp trước ngày
15 tháng 11 hằng năm. Báo cáo quý, 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Lãnh đạo
Ủy ban phụ trách duyệt trước khi gửi cho
Văn phòng Ủy ban, Vụ Tổng hợp.
b) Báo cáo theo yêu cầu của Lãnh đạo Ủy ban.
c) Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban phụ trách đối với những công việc vượt
quá thẩm quyền, công việc mới phát sinh, những khó khăn, vướng mắc, nhạy cảm và
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị trong quá trình thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
d) Các Vụ: Địa phương I, Địa phương II, Địa phương
III có trách nhiệm nắm thông tin, tình hình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi (vụ việc cấp thiết, nổi cộm phức
tạp, thiên tai, dịch bệnh, khiếu kiện đông người...) kịp thời báo cáo Lãnh đạo Ủy ban.
đ) Vụ Tuyên truyền có trách nhiệm tổng hợp thông
tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo Lãnh đạo Ủy ban những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của
báo chí, dư luận xã hội liên quan đến quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân
tộc.
e) Vụ Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm cung cấp
thông tin đối ngoại liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban gửi Lãnh đạo Ủy ban.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 1 Điều này, Chánh Văn phòng Ủy ban còn phải thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Ủy ban thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ
chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ủy ban.
b) Tổng hợp
và xây dựng báo cáo công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ủy ban báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các cơ
quan Đảng, Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
3. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều
này, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp còn phải thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác dân tộc hằng
tháng, quý, 6 tháng, năm, 5 năm của Ủy ban
để phục vụ các hội nghị của Ủy ban và gửi
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan Đảng, Nhà nước.
b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, các cơ
quan quản lý chuyên ngành ở địa phương thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin,
báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục
vụ sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Ủy ban.
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan xây
dựng các báo cáo chuyên đề của ngành theo yêu cầu của Lãnh đạo Ủy ban.
Điều 42. Tiếp nhận và xử lý
thông tin
1. Cán bộ, công chức thuộc Ủy ban có trách nhiệm phản ánh đến Lãnh đạo trực tiếp phụ trách
khi tiếp nhận thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan đến các lĩnh vực công
tác của đơn vị và của Ủy ban.
2. Văn phòng Ủy ban
có trách nhiệm
a) Tiếp nhận, tổng
hợp thông tin, báo cáo của các đơn vị và địa phương; lập báo cáo định kỳ và đột
xuất báo cáo Lãnh đạo Ủy ban.
b) Theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban, thông báo kịp thời những vướng mắc và các
vấn đề có liên quan của địa phương đến đơn vị thuộc Ủy ban có trách nhiệm để giải quyết.
c) Hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực
hiện nghiêm túc chế độ thông tin và tổ chức
khai thác các thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Ủy ban và việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban, cơ quan công tác dân tộc tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc trả lời các phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân; xử
lý phản ánh kiến nghị theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy
ban hoặc do Văn phòng Ủy ban chuyển
đến.
Điều 43. Cung cấp thông tin của
các đơn vị thuộc Ủy ban
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban có trách nhiệm thông báo bằng những hình
thức thích hợp, thuận tiện để cán bộ, công chức nắm bắt được những thông tin
sau đây:
a) Chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước, của Ủy ban
liên quan đến công việc của ngành và đơn vị.
b) Chương trình công tác của Ủy ban và của đơn vị, kinh phí hoạt động và quyết
toán kinh phí hàng năm.
c) Tuyển dụng, đi học, đi công tác nước ngoài, khen
thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch, quy hoạch, bổ nhiệm và điều động
cán bộ, công chức.
d) Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong đơn vị.
đ) Nội quy, Quy chế làm việc của Ủy ban, của đơn vị.
e) Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 44. Cung cấp thông tin về
hoạt động của Ủy ban
1. Về cung cấp thông tin:
a) Bộ trưởng, Chủ nhiệm quy định về quản lý công
tác thông tin của Ủy ban; bảo đảm thường
xuyên cung cấp thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và của các Bộ, ngành; tạo điều kiện cho các cơ quan thông tin đại
chúng trong việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về hoạt động của ngành và lĩnh vực công tác dân tộc.
b) Ủy ban tổ chức thường xuyên điểm báo và thực hiện việc
trả lời trên báo chí theo đề nghị của các cơ quan báo chí hoặc theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ; yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có
nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc Ủy ban
thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
c) Trong cung cấp thông tin không được để lộ các
thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm
đang trong quá trình xử lý.
2. Chánh Văn phòng Ủy
ban thực hiện nhiệm vụ người phát ngôn của Ủy
ban và cung cấp thông tin cho báo chí theo các quy định của Chính phủ và
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
3. Việc trả lời phỏng vấn báo chí chỉ thực hiện
theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ủy ban.
Điều 45. Truyền thông tin trên
mạng tin học
1. Việc cung cấp, cập nhật thông tin vào Cổng thông
tin điện tử của Ủy ban được thực hiện
theo Quy chế cung cấp và cập nhật thông tin của Ủy
ban.
2. Các văn bản, tài liệu trao đổi chính thức trong
phạm vi các đơn vị thuộc Ủy ban bằng hình
thức văn bản điện tử thông qua Thư điện tử, Cổng thông tin điện tử và phần mềm
Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc bao gồm:
a) Các loại giấy mời, tài liệu hội nghị, họp.
b) Chương trình, kế hoạch công tác, lịch công tác
tuần của Ủy ban và đơn vị.
c) Các loại văn bản chỉ đạo, điều hành, thông báo.
d) Các loại công văn đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, giao nhiệm vụ bổ sung.
đ) Các Quy chế làm việc của Ủy ban, Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị và các quy định khác
về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc của Ủy ban, đơn vị.
e) Quy trình giải quyết công việc theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2000.
g) Các Báo cáo công tác của Ủy ban, của đơn vị và các báo cáo chuyên đề khác gửi các đơn vị
trong cơ quan Ủy ban.
h) Dự thảo văn bản đang trong quá trình soạn thảo,
xin ý kiến của các đơn vị.
3. Lãnh đạo Ủy ban
và các đơn vị kịp thời trả lời, giải đáp những ý kiến thắc mắc, kiến nghị của người
dân, tổ chức, địa phương về các chính sách dân tộc trên Cổng thông tin điện tử
của Ủy ban.
4. Chánh Văn phòng Ủy
ban, Giám đốc Trung tâm thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban có trách nhiệm bảo đảm việc cung cấp, cập nhật kịp thời, sử dụng có hiệu quả các
văn bản, tài liệu bằng hình thức văn bản điện tử và thực hiện bảo mật thông tin
theo quy định.
5. Văn phòng Ủy ban
có trách nhiệm phối hợp cùng Trung tâm Thông tin hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
việc khai thác, sử dụng các thông tin về văn bản quy phạm pháp luật, các báo
cáo và các thông tin liên quan khác trên cổng thông tin điện tử Ủy ban, trên hệ thống điều hành tác nghiệp để
phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ủy ban.
6. Các đơn vị thuộc Ủy
ban phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học của Ủy ban theo quy định. Thực hiện chế độ theo dõi
thông tin trên mạng hằng ngày để kịp thời tiếp nhận chỉ đạo, điều hành của Lãnh
đạo Ủy ban; trao đổi thông tin công tác với
các đơn vị và kịp thời cập nhật thông tin liên quan về vấn đề dân tộc, công tác
dân tộc.
Điều 46. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều
hành và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
1. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm đảm bảo cơ sở
hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác quản lý, điều hành và hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Ủy ban.
2. Văn phòng Ủy ban
chủ trì phối hợp với các đơn vị triển khai phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ
công việc, các phần mềm ứng dụng khác nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý,
điều hành của Lãnh đạo Ủy ban; chủ trì phối hợp với các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin trong hội nghị, cuộc họp, các cuộc
làm việc và xử lý công việc thường xuyên của Lãnh đạo Ủy ban; gửi tài liệu, mời
họp qua mạng.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 47. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban có trách nhiệm phổ biến, quán triệt quy
chế này đến công chức, viên chức và người lao động để thực hiện.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
Ủy ban, các tổ chức, cá nhân có quan hệ
công tác với Ủy ban có trách nhiệm thực
hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Quy chế này.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban căn cứ Quy chế này để sửa đổi, bổ sung
hoặc xây dựng mới Quy chế làm việc của đơn vị, Quy chế phối hợp giữa Thủ trưởng
đơn vị với Chi ủy cho phù hợp.
4. Chánh Văn phòng Ủy
ban có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị trong việc thực hiện Quy
chế làm việc của Ủy ban. Hằng tháng, quý tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế, những việc
chậm trễ của từng đơn vị và đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê bình, nhắc nhở tại
cuộc họp giao ban hằng tháng.
Điều 48. Khen thưởng và kỷ luật
1. Đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực
hiện Quy chế làm việc của Ủy ban được xem
xét khen thưởng theo quy định của Ủy ban.
2. Đơn vị, cán bộ, công chức thuộc Ủy ban vi phạm Quy chế làm này, tùy theo tính
chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Riêng các trường hợp: Đơn
vị không đảm bảo tiến độ xây dựng chương trình, dự án, đề án trình Chính phủ, dự
thảo các văn bản qui phạm pháp luật, văn bản tham gia ý kiến trả lời chậm so với
thời gian quy định nếu vi phạm từ 2 lần bị nhắc nhở trở lên mà không có lý do
chính đáng thì sẽ bị trừ điểm thi đua, hạ mức khi bình xét thi đua, không xét
hoặc cắt danh hiệu thi đua cuối năm của đơn vị, cá nhân và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
3. Thủ trưởng đơn vị, cấp phó đơn vị có cán bộ,
công chức chức vi phạm quy chế làm việc thì bị xử lý theo các hình thức quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 49. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng
mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh, đề xuất về Văn phòng Ủy ban để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện Quy chế./.
ỦY BAN DÂN TỘC
|
Trình lần thứ: …………………..
Mã quản lý văn bản:…………...
|
PHIẾU TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 69/QĐ-UBDT
ngày 06 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Kính
trình: ……………………………………………
1. Tên văn bản trình ký:
2. Đơn vị trình văn bản:
3. Độ mật, khẩn:
4. Chuyên viên soạn thảo:
Nội dung trình:
|
Văn bản kèm theo hồ sơ giải quyết công việc:
|
Ý KIẾN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
Ý KIẾN CỦA LÃNH ĐẠO ỦY BAN
|
|
Ngày ....tháng năm 20... (Ký
tên)
|
KIỂM TRA THỂ THỨC VĂN BẢN
(Thư ký, CV giúp việc Lãnh đạo Ủy ban)
|
|
Ngày.... tháng ….. năm 20...
(Ký tên)
|
Ý KIẾN CỦA LĐVP
|
|
Ngày.... tháng …. năm 20...
(Ký tên)
|
|
Ngày.... tháng
….. năm 20...
(Ký tên)
|
|
|
|
|
|
ỦY BAN DÂN TỘC
---------------
PHIẾU
TRÌNH VĂN BẢN ĐẾN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/QĐ-UBDT ngày 06 tháng 3 năm 2013 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Trình Lãnh đạo Ủy ban:
Văn bản của:
Về việc:
|
Ý kiến tham mưu
của Văn phòng:
|
Ý kiến của Lãnh
đạo Ủy ban
|
|
Ngày tháng
năm 20...
Lãnh đạo Văn phòng
(Ký tên)
|
|
Ngày
tháng năm 20...
(Ký tên)
|
Thời
gian Vụ, đơn vị tiếp nhận
...h…, ngày tháng năm 20
Người nhận
(Ký tên)
|
Thời gian Văn phòng tiếp nhận lại
...h..., ngày tháng năm 20
Lãnh đạo hoặc Chuyên viên Phòng VTLT
(Ký tên)
|
|
|
|
|
ỦY BAN DÂN TỘC
---------------
PHIẾU
CHUYỂN VĂN BẢN ĐẾN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/QĐ-UBDT ngày 06 tháng 3 năm 2013 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Văn bản của:
Về việc:
Được chuyển đến:
Ý kiến của Văn phòng:
|
|
Ngày
tháng năm 201….
Lãnh đạo Văn Phòng
(ký tên)
|
Phần xử lý của
đơn vị nhận văn bản:
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
|